HƯỚNG DẪN TÁC GIẢ
I. Giới thiệu về tạp chí – phạm vi
II. Loại bài nhận đăng
III. Hướng dẫn chuẩn bị bản thảo
IV. Đạo đức xuất bản và trách nhiệm của tác giả
V. Sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong quá trình nghiên cứu và viết bài
VI. Hình phức nộp bản thảo
VII. Lệ phí đăng bài
VIII. Quy trình xử lý bài báo

I. Giới thiệu về tạp chí – phạm vi
Tạp chí Y học Cộng đồng là tạp chí khoa học chuyên ngành, công bố các công trình nghiên cứu có giá trị khoa học và thực tiễn trong lĩnh vực Khoa học sức khỏe, y học cộng đồng, y tế công cộng và các chuyên ngành y – dược liên quan. Tạp chí hướng tới đối tượng là cán bộ y tế, nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe; các bài báo được biên tập và phản biện khoa học trước khi đăng tải.
II. Loại bài nhận đăng
(1) Bài báo nghiên cứu gốc: trình bày kết quả nghiên cứu định lượng, định tính hoặc can thiệp, tuân thủ cấu trúc khoa học chuẩn;
(2) Bài tổng quan: tổng hợp và phân tích có hệ thống các nghiên cứu đã công bố, làm rõ bằng chứng khoa học và định hướng thực hành/nghiên cứu;
(3) Báo cáo ca bệnh: giới thiệu những trường hợp lâm sàng điển hình, hiếm gặp hoặc có giá trị thực tiễn, bảo đảm đầy đủ yêu cầu về đạo đức và đồng thuận của người bệnh.
III. Hướng dẫn chuẩn bị bản thảo
3.1. Cấu trúc bài báo
Bài báo phải đảm bảo cấu trúc theo thông lệ quốc tế - Chuẩn IMRAD (Chi tiết tại: https://www.springer.com/gp/authors-editors/journal-author/overview-of-imrad-structure/1408)
• Introduction (Giới thiệu/ Đặt vấn đề)
• Materials and Methods (Vật liệu/ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu)
• Results, and (Kết quả, và)
• Discussion and Conclusions (Bàn luận và kết luận)
Bản thảo gửi tới tạp chí phải đầy đủ các thành phần sau:
a) Tiêu đề (Tiếng Việt và Tiếng Anh);
b) Tác giả, nhóm tác giả và thông tin liên hệ;
c) Tóm tắt (Tiếng Việt và Tiếng Anh);
d) Từ khóa (Tiếng Việt và Tiếng Anh);
đ) Giới thiệu/ Đặt vấn đề;
e) Vật liệu và/ hoặc phương pháp nghiên cứu;
f) Kết quả;
g) Bàn luận/ Thảo luận;
h) Kết luận;
i) Phụ lục (nếu có);
k) Tuyên bố về đóng góp khoa học (nếu có);
l) Cam kết mâu thuẫn lợi ích (nếu có);
m) Lời cảm ơn đối với cơ quan tài trợ và/ hoặc tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có);
n) Tài liệu tham khảo theo chuẩn.
Đối với mỗi loại thiết kế nghiên cứu, tác giả nên đảm bảo bản thảo đáp ứng các yêu cầu khoa học và được chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu

3.2. Định dạng bản thảo
3.2.1. Định dạng chung
Yêu cầu định dạng bản thảo chung:
• Bản thảo có định dạng tệp Microsoft Word *.doc, *.docx.
• Khổ giấy A4, canh lề mỗi chiều 2,5 cm;
• Sử dụng mã Unicode, Times New Roman, cỡ chữ 12, khoảng cách giữa các dòng là 1,5.
Các tác giả có thể sử dụng mẫu “PL1. Định dạng bản thảo”.
Ngoài ra, tác giả cũng có thể sử dụng dịch vụ hỗ trợ định dạng bản thảo của Viện Sức khỏe Cộng đồng bằng cách liên hệ trực tiếp. Phí áp dụng từ 500.000Vnđ.
Thông tin liên lạc dịch vụ hỗ trợ: SĐT: 024.3762.1898; E-mail: ich@skcd.vn
3.2.2. Định dạng với các loại bài báo khác nhau
Với từng loại bài báo cụ thể có những quy định về định dạng như:
a, Bài báo nghiên cứu gốc (Original paper):
+ Có độ dài không quá 4.000 từ (khoảng 10 trang chuẩn) kể cả bảng và hình (không quá 6 bảng và hình), tài liệu tham khảo và phần tóm tắt bằng tiếng Việt, tiếng Anh. Gồm các phần được trình bày theo thứ tự:
+ Tiêu đề (tiếng Việt): viết chữ in thường, đậm.
+ Tên tác giả, tên cơ quan công tác: Viết đủ tên (các) tác giả và email, cơ quan công tác, không ghi chức danh, học vị.
+ Tóm tắt: bao gồm các phần như 1) Mục tiêu, 2) Phương pháp nghiên cứu; 3) Kết quả, 4) Kết luận (không quá 250 từ).
+ Từ khóa: 3-6 từ/cụm từ, sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn
+ Đặt vấn đề: bao gồm bối cảnh, lý do tiến hành nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm: 1) Thiết kế nghiên cứu; 2) Địa điểm và thời gian nghiên cứu, 3) Đối tượng nghiên cứu, 4) Cỡ mẫu, chọn mẫu, 5) Biến số/chỉ số/ nội dung/chủ đề nghiên cứu, 6) Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu, 7) Xử lý và phân tích số liệu, 8) Đạo đức nghiên cứu
+ Kết quả: trình bày kết quả theo mục tiêu bằng lời, bằng bảng hoặc biểu đồ/ hình vẽ/ bản đồ phù hợp.
+ Bàn luận: bàn luận bám sát theo các kết quả đã trình bày và sử dụng các tài liệu tham khảo có liên quan để so sánh, giải thích kết quả nghiên cứu. Bàn luận về hạn chế của nghiên cứu và hướng khắc phục.
+ Kết luận: khái quát kết quả nghiên cứu chính đã đạt được. Không viết nhắc lại các số liệu đã trình bày ở phần kết quả. Không gạch đầu dòng hay đánh số kết luận.
+ Tuyên bố về sự đóng góp khoa học của các tác giả cho công trình công bố.
+ Tuyên bố về các mâu thuẫn lợi ích nếu có.
+ Lời cảm ơn: đối với sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức, dự án đã cộng tác, tài trợ, hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu.
+ Tiêu đề, tác giả và địa chỉ, tóm tắt bằng tiếng Anh: phải được dịch sát nghĩa với mục tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.
+ Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu): Sắp xếp theo thứ tự xuất hiện trong bài báo.
+ Mỗi tài liệu tham khảo được trích dẫn gồm các nội dung: Họ tên tác giả, tên cuốn sách (bài báo), tạp chí, năm xuất bản, tập, số và trang tài liệu tham khảo.
b, Bài báo tổng quan (Review paper)
Có độ dài không quá 4.000 từ (khoảng 7 trang chuẩn) kể cả hình ảnh, bảng biểu, tài liệu tham khảo và phần tóm tắt bằng tiếng Việt, tiếng Anh. Gồm các phần được trình bày theo thứ tự:
+ Tiêu đề (tiếng Việt): viết chữ in thường, đậm.
+ Tên tác giả, tên cơ quan công tác: viết đủ tên (các) tác giả và email, cơ quan công tác, không ghi chức danh, học vị.
+ Tóm tắt: viết tóm tắt có cấu trúc, bao gồm các phần như 1) Mục tiêu, 2) Phương pháp tìm kiếm và tổng quan tài liệu, 3) Kết quả, 4) Kết luận (Không quá 250 từ).
+ Từ khóa: 3-6 từ/cụm từ, sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn, có ý nghĩa đại diện và liên quan trực tiếp đến nội dung chính của bài báo.
+ Đặt vấn đề: bao gồm lý do tiến hành tổng quan và mục tiêu tổng quan
+ Phương pháp tổng quan: bao gồm loại thiết kế tổng quan, nguồn dữ liệu, chiến lược tìm kiếm, khoảng thời gian, tiêu chí lựa chọn và loại trừ, quy trình sàng lọc, Phương pháp đánh giá chất lượng nghiên cứu, sơ đồ PRISMA, phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu.
+ Kết quả: trình bày kết quả tìm kiếm, tóm tắt thông tin về các bài báo được đưa vào tổng quan và các kết quả tổng quan (theo mục tiêu).
+ Bàn luận: bàn luận các kết quả đã tổng quan, những kiến thức rút ra từ tổng quan và các điểm thiếu hụt mà kết quả tổng quan chưa đề cập đến…
+ Kết luận: khái quát kết quả tổng quan. Không viết nhắc lại các số liệu đã trình bày ở phần kết quả. Không gạch đầu dòng hay đánh số kết luận.
+ Tuyên bố về sự đóng góp khoa học của các tác giả cho công trình công bố.
+ Tuyên bố về các mâu thuẫn lợi ích nếu có.
+ Lời cảm ơn: cảm ơn sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, đề tài, cơ quan và/hoặc tổ chức đã hỗ trợ để thực hiện bài tổng quan này.
+ Tiêu đề, tác giả và địa chỉ, tóm tắt bằng tiếng Anh: phải được dịch sát nghĩa với mục tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.
+ Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu): Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu): Sắp xếp theo quy định. Mỗi tài liệu tham khảo được trích dẫn gồm các nội dung: Họ tên tác giả, tên cuốn sách (bài báo), tạp chí, năm xuất bản, tập, số và trang, mã định danh DOI của tài liệu tham khảo
c, Bài báo báo cáo trường hợp/ ca lâm sàng (Case study):
+ Có độ dài phù hợp (khuyến nghị không quá 2.000–2.500 từ), kể cả bảng, hình, tài liệu tham khảo và phần tóm tắt bằng tiếng Việt, tiếng Anh. Số lượng bảng và hình minh họa ở mức cần thiết (khuyến nghị không quá 4 bảng và hình). Bản thảo được trình bày theo thứ tự:
+ Tiêu đề (tiếng Việt): viết chữ in thường, đậm.
+ Tên tác giả, tên cơ quan công tác: Viết đủ tên (các) tác giả và email, cơ quan công tác, không ghi chức danh, học vị.
+ Tóm tắt: viết tóm tắt có cấu trúc, bao gồm các phần như 1) Bối cảnh/ Ý nghĩa ca bệnh, 2) Tóm tắt ca bệnh; 3) Can thiệp và diễn biến, 4) Kết luận/ bài học (không quá 250 từ).
+ Từ khóa: 3-6 từ/cụm từ, sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn
+ Đặt vấn đề: nêu bối cảnh, lý do lựa chọn ca bệnh và mục tiêu báo cáo
+ Trình bày ca bệnh: mô tả đầy đủ và logic các thông tin về tiền sử, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, điều trị, diễn biến và kết cục; có thể kèm bảng và hình ảnh minh họa phù hợp
+ Bàn luận: phân tích những đặc điểm nổi bật của ca bệnh, so sánh với y văn trong và ngoài nước, nêu ý nghĩa thực tiễn, điểm mới và những hạn chế của báo cáo.
+ Kết luận: khái quát các thông điệp chính và bài học rút ra từ ca bệnh; không nhắc lại số liệu đã trình bày; không gạch đầu dòng hay đánh số kết luận.
+ Tuyên bố về sự đóng góp khoa học của các tác giả cho công trình công bố.
+ Tuyên bố về các mâu thuẫn lợi ích nếu có.
+ Lời cảm ơn: đối với sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức, dự án đã cộng tác, tài trợ, hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu.
+ Tiêu đề, tác giả và địa chỉ, tóm tắt bằng tiếng Anh: phải được dịch sát nghĩa với mục tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.
+ Tài liệu tham khảo (không quá 10 tài liệu): Sắp xếp theo quy định. Mỗi tài liệu tham khảo được trích dẫn gồm các nội dung: Họ tên tác giả, tên cuốn sách (bài báo), tạp chí, năm xuất bản, tập, số và trang tài liệu tham khảo.
Để bảo đảm tính minh bạch, đầy đủ và chuẩn hóa trong báo cáo khoa học, Tạp chí khuyến nghị tác giả tuân thủ các chuẩn báo cáo quốc tế tương ứng với từng loại nghiên cứu. Cụ thể, đối với thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), tác giả nên áp dụng CONSORT; đối với nghiên cứu quan sát, áp dụng STROBE; đối với nghiên cứu chẩn đoán, áp dụng STARD. Với tổng quan hệ thống và/hoặc phân tích gộp, tác giả cần tuân thủ PRISMA; và đối với báo cáo ca lâm sàng, áp dụng CARE. Việc sử dụng đúng bảng kiểm không chỉ giúp bản thảo đáp ứng yêu cầu phản biện, mà còn hỗ trợ tác giả trình bày phương pháp, kết quả và thảo luận một cách nhất quán, rõ ràng và có khả năng đối chiếu.
3.3. Định dạng tài liệu tham khảo
Tạp chí cho phép tác giả lựa chọn một trong hai chuẩn trích dẫn tài liệu tham khảo: APA 7 (Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ – phiên bản lần thứ 7) hoặc Vancouver (Hệ thống trích dẫn Vancouver). Tác giả phải sử dụng thống nhất một chuẩn trong toàn bộ bản thảo.
3.3.1. Chuẩn APA 7 (American Psychological Association – phiên bản thứ 7)
+ Trích dẫn trong bài: theo hình thức tác giả – năm xuất bản, ví dụ: (Nguyen, 2022); (Nguyen & Tran, 2022); với từ ba tác giả trở lên dùng et al.
+ Danh mục tài liệu tham khảo: đặt ở cuối bài, không đánh số, sắp xếp theo thứ tự chữ cái họ tác giả đầu tiên.
+ Mỗi tài liệu gồm các thành phần: Tác giả. (Năm). Tên tài liệu. Nguồn xuất bản. DOI/URL (nếu có).
+ Tên bài viết viết chữ thường (trừ chữ cái đầu câu và danh từ riêng); tên tạp chí viết in nghiêng, ghi đầy đủ.
3.3.2. Chuẩn Vancouver (Hệ thống trích dẫn Vancouver)
+ Trích dẫn trong bài: đánh số tài liệu theo thứ tự xuất hiện, đặt trong ngoặc vuông hoặc ngoặc tròn, ví dụ: [1], [2,3].
+ Danh mục tài liệu tham khảo: đánh số tương ứng với trích dẫn trong bài và sắp xếp theo thứ tự xuất hiện.
+ Mỗi tài liệu gồm các thành phần: Tác giả. Tên bài. Tên tạp chí. Năm; tập(số): trang. DOI (nếu có).
3.3.3. Quy định chung
+ Mọi tài liệu trích dẫn trong bài phải có trong danh mục tài liệu tham khảo và ngược lại.
+ Ưu tiên sử dụng các nguồn tài liệu khoa học chính thống, có DOI hoặc đường dẫn truy cập hợp lệ.
+ Khuyến nghị tác giả sử dụng phần mềm quản lý tài liệu tham khảo (EndNote, Zotero, Mendeley…) để bảo đảm định dạng đúng chuẩn và thống nhất.
3.4. Định dạng bảng, biểu đồ
Bảng và biểu đồ được sử dụng để minh họa và làm rõ các kết quả nghiên cứu, giúp trình bày số liệu một cách khoa học và dễ hiểu. Tác giả cần bảo đảm bảng và biểu đồ được trình bày rõ ràng, chính xác, không trùng lặp nội dung đã mô tả trong bài.
3.4.1. Bảng (Table)
+ Bảng được đánh số theo chương/mục, gồm số chương.số thứ tự của bảng trong chương, ví dụ: Bảng 1.1, Bảng 2.1, Bảng 3.1…
+ Tên bảng đặt phía trên bảng, ngắn gọn, phản ánh đúng nội dung, viết chữ thường (trừ chữ cái đầu câu và danh từ riêng).
+ Nội dung bảng phải thống nhất về thuật ngữ và đơn vị đo; các chữ viết tắt, ký hiệu (nếu có) phải được giải thích đầy đủ trong chú thích bảng.
+ Không trình bày bảng quá phức tạp; hạn chế số dòng, số cột không cần thiết.
+ Mỗi bảng phải được dẫn chiếu rõ ràng trong nội dung bài viết theo đúng số hiệu (ví dụ: “kết quả được trình bày tại Bảng 3.1”).
+ Nếu số liệu không do tác giả trực tiếp thu thập, nguồn số liệu phải được ghi rõ dưới bảng.
3.4.2. Biểu đồ và hình minh họa (Figure)
+ Biểu đồ, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ và ảnh minh họa được gọi chung là Hình và được đánh số theo chương/mục, ví dụ: Hình 1.1, Hình 2.1, Hình 3.1…
+ Tên hình đặt phía dưới hình, ngắn gọn, phản ánh đúng nội dung thể hiện.
+ Biểu đồ phải có trục, đơn vị đo và chú giải rõ ràng; màu sắc hài hòa, dễ phân biệt và phù hợp khi in đen–trắng.
+ Hình ảnh phải bảo đảm chất lượng rõ nét, độ phân giải phù hợp cho xuất bản; không lạm dụng hiệu ứng đồ họa.
+ Mỗi hình phải được trích dẫn trong nội dung bài viết theo đúng số hiệu (ví dụ: “xem Hình 2.1”).
3.4.3. Quy định chung
+ Không trình bày cùng một kết quả đồng thời bằng bảng và biểu đồ, trừ khi thực sự cần thiết cho mục đích minh họa.
+ Bảng và biểu đồ phải phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và phần kết quả được trình bày.
+ Tác giả chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, thuật ngữ và ký hiệu trong bảng, biểu đồ.

3.5. Định dạng khác
3.5.1. Số và chữ số
+ Số được viết bằng chữ số Ả Rập (1, 2, 3…).
+ Số thập phân sử dụng dấu phẩy (,) theo quy ước tiếng Việt; thống nhất trong toàn bài (ví dụ: 3,5; 12,04).
+ Quy định số chữ số sau dấu phẩy phù hợp với độ chính xác của số liệu (thường 1–2 chữ số thập phân; không làm tròn quá mức).
+ Dùng khoảng trắng để phân tách hàng nghìn (ví dụ: 1 250; 10 000).
+ Đơn vị đo đặt sau số, có khoảng trắng giữa số và đơn vị (ví dụ: 25 °C; 120 mmHg).
3.5.2. Đơn vị đo lường
+ Sử dụng Hệ đo lường quốc tế (SI); các đơn vị ngoài SI chỉ dùng khi thật cần thiết và phải giải thích rõ.
+ Ký hiệu đơn vị viết không số nhiều, không thêm dấu chấm (ví dụ: kg, mL, mmol/L).
3.5.3. Công thức, phương trình
+ Công thức và phương trình toán học/ thống kê được trình bày riêng dòng, canh giữa.
+ Công thức quan trọng cần được đánh số thứ tự theo chương/mục (ví dụ: (1.1), (2.1)…).
+ Các ký hiệu, biến số trong công thức phải được giải thích rõ ràng ngay sau khi xuất hiện lần đầu.
+ Sử dụng ký hiệu thống nhất cho các đại lượng thống kê (ví dụ: p, OR, RR, CI).
3.5.4. Thuật ngữ, chữ viết tắt
+ Thuật ngữ chuyên môn sử dụng thống nhất; hạn chế dùng từ viết tắt không cần thiết.
+ Khi sử dụng chữ viết tắt, phải viết đầy đủ ở lần xuất hiện đầu tiên, kèm chữ viết tắt trong ngoặc.
+ Không dùng chữ viết tắt trong tiêu đề và tóm tắt (trừ các thuật ngữ quốc tế rất phổ biến).
3.5.5. Tên loài sinh vật
+ Tên loài sinh vật viết theo danh pháp khoa học quốc tế (Latin), in nghiêng.
+ Lần xuất hiện đầu tiên viết đầy đủ tên chi và loài (ví dụ: Escherichia coli), các lần sau có thể viết tắt tên chi (ví dụ: E. coli).
+ Không in nghiêng khi dùng tên tiếng Việt của loài.
3.5.6. Ký hiệu thống kê
+ Các ký hiệu thống kê trình bày thống nhất, in nghiêng đối với ký hiệu biến số (p, n, SD, OR, CI).
+ Giá trị p nên trình bày chính xác (ví dụ: p = 0,032), không viết p < 0,000.
3.5.7. Thời gian, ngày tháng
+ Ghi rõ thời gian nghiên cứu theo định dạng ngày/tháng/năm (ví dụ: 01/3/2025).
+ Khoảng thời gian được trình bày rõ ràng (ví dụ: từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2025).
IV. Đạo đức xuất bản và trách nhiệm của tác giả
Tạp chí tuân thủ các nguyên tắc đạo đức xuất bản khoa học theo thông lệ quốc tế và yêu cầu mọi tác giả, đồng tác giả nghiêm túc thực hiện các quy định dưới đây nhằm bảo đảm tính trung thực, minh bạch và giá trị khoa học của công trình công bố.
4.1. Tính nguyên gốc và trung thực khoa học
+ Bản thảo gửi đăng phải là công trình nghiên cứu nguyên gốc, chưa từng được công bố và không đang đồng thời gửi đăng tại bất kỳ tạp chí hay ấn phẩm nào khác.
+ Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của số liệu, kết quả và kết luận trong bài báo.
+ Mọi hành vi làm sai lệch dữ liệu, bịa đặt, chỉnh sửa hoặc chọn lọc số liệu có chủ ý nhằm làm thay đổi bản chất kết quả nghiên cứu đều bị coi là vi phạm đạo đức xuất bản.
4.2. Đạo văn và tự đạo văn
+ Tạp chí không chấp nhận đạo văn dưới mọi hình thức, bao gồm sao chép nguyên văn, diễn đạt lại nội dung của người khác mà không trích dẫn nguồn, hoặc sử dụng hình ảnh/bảng biểu khi chưa được phép.
+ Tự đạo văn (sử dụng lại nội dung, số liệu đã công bố trước đó của chính tác giả mà không trích dẫn hoặc không nêu rõ) cũng bị coi là vi phạm.
+ Tác giả được khuyến nghị tự kiểm tra trùng lặp bản thảo trước khi nộp bài. Tạp chí có quyền sử dụng phần mềm phát hiện đạo văn trong quá trình xử lý bản thảo.
4.3. Quyền tác giả và trách nhiệm của các đồng tác giả
+ Chỉ những cá nhân có đóng góp thực chất vào việc hình thành ý tưởng, thiết kế nghiên cứu, thu thập/ phân tích số liệu, hoặc viết và chỉnh sửa bản thảo mới được ghi tên tác giả.
+ Thứ tự tên tác giả do nhóm tác giả thống nhất trước khi nộp bài.
+ Mọi tác giả phải đọc, đồng thuận nội dung bản thảo cuối cùng và chịu trách nhiệm chung đối với công trình đã công bố.
+ Việc thêm, bớt hoặc thay đổi thứ tự tác giả sau khi nộp bài phải có văn bản giải trình và sự đồng thuận bằng văn bản của tất cả các tác giả.
4.4. Đạo đức nghiên cứu trên đối tượng nghiên cứu
+ Các nghiên cứu có đối tượng là con người, dữ liệu cá nhân, mẫu sinh học người hoặc động vật phải được phê duyệt bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu có thẩm quyền trước khi triển khai.
+ Bản thảo phải nêu rõ tên hội đồng đạo đức, cơ quan phê duyệt và mã số/quyết định phê duyệt.
+ Người tham gia nghiên cứu phải được cung cấp đầy đủ thông tin và có sự đồng thuận tự nguyện (bằng văn bản hoặc hình thức phù hợp).
+ Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu phải được bảo mật tuyệt đối.
4.5. Đạo đức đối với báo cáo ca bệnh
+ Báo cáo ca bệnh bắt buộc phải có sự đồng thuận bằng văn bản của người bệnh hoặc người giám hộ hợp pháp cho việc công bố thông tin và hình ảnh.
+ Phải ẩn danh tuyệt đối các thông tin có thể nhận dạng người bệnh.
+ Tác giả chịu trách nhiệm pháp lý nếu xảy ra vi phạm quyền riêng tư của người bệnh.
4.6. Xung đột lợi ích và nguồn tài trợ
+ Tác giả phải khai báo đầy đủ và trung thực các mâu thuẫn lợi ích (tài chính hoặc phi tài chính) có thể ảnh hưởng đến kết quả hoặc cách diễn giải nghiên cứu.
+ Mọi nguồn tài trợ, hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị hoặc kỹ thuật cho nghiên cứu phải được nêu rõ trong bài báo.
+ Việc khai báo xung đột lợi ích không đồng nghĩa với vi phạm đạo đức, nhưng việc không khai báo được xem là vi phạm nghiêm trọng.
4.7. Trách nhiệm sau công bố
+ Khi phát hiện sai sót nghiêm trọng trong bài báo đã công bố, tác giả có trách nhiệm chủ động thông báo cho Ban Biên tập để thực hiện cải chính, đính chính hoặc rút bài theo quy định.
+ Tạp chí có quyền từ chối đăng, tạm dừng xử lý, cải chính hoặc rút bài nếu phát hiện vi phạm đạo đức xuất bản ở bất kỳ giai đoạn nào.
4.8. Cam kết của tác giả
Khi nộp bài, tác giả phải gửi kèm Bản cam kết của tác giả (Phụ lục 2), xác nhận việc tuân thủ đầy đủ các quy định về đạo đức xuất bản, quyền tác giả và trách nhiệm pháp lý liên quan đến bản thảo.
V. Sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong quá trình nghiên cứu và viết bài
Tạp chí cho phép tác giả sử dụng các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm hỗ trợ quá trình nghiên cứu và chuẩn bị bản thảo, với điều kiện việc sử dụng này tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đạo đức xuất bản và trách nhiệm khoa học.
+ AI chỉ được sử dụng như công cụ hỗ trợ, bao gồm nhưng không giới hạn ở: chỉnh sửa ngôn ngữ, cải thiện văn phong, hỗ trợ tóm tắt tài liệu, gợi ý cấu trúc trình bày hoặc hỗ trợ phân tích kỹ thuật.
+ AI không được coi là tác giả và không được liệt kê trong danh sách tác giả hoặc phần đóng góp tác giả. Mọi nội dung khoa học, dữ liệu, diễn giải và kết luận trong bài báo hoàn toàn thuộc trách nhiệm của các tác giả.
+ Tác giả không được sử dụng AI để tạo ra, bịa đặt, làm sai lệch dữ liệu nghiên cứu, hình ảnh khoa học, kết quả hoặc tài liệu tham khảo. Việc sử dụng AI để sinh dữ liệu giả, chỉnh sửa hình ảnh gây hiểu nhầm hoặc tạo trích dẫn không có thật bị coi là vi phạm nghiêm trọng đạo đức xuất bản.
+ Khi AI được sử dụng ở mức độ đáng kể trong quá trình viết, chỉnh sửa bản thảo hoặc phân tích, tác giả cần minh bạch khai báo trong bài báo (ví dụ tại mục Phương pháp, Lời cảm ơn hoặc phần Tuyên bố), nêu rõ tên công cụ AI, phiên bản (nếu có) và mục đích sử dụng.
+ Việc sử dụng AI không làm thay đổi các yêu cầu về đạo đức nghiên cứu, bao gồm bảo mật dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư của đối tượng nghiên cứu và tuân thủ các phê duyệt của Hội đồng Đạo đức. Tác giả chịu trách nhiệm bảo đảm rằng dữ liệu đầu vào cho các công cụ AI không vi phạm quyền riêng tư, bản quyền hoặc quy định pháp luật hiện hành.
+ Ban Biên tập có quyền yêu cầu tác giả giải trình chi tiết về việc sử dụng AI trong trường hợp cần thiết và có thể từ chối, tạm dừng xử lý hoặc rút bài nếu phát hiện việc sử dụng AI không phù hợp với các nguyên tắc đạo đức xuất bản.
VI. Hình phức nộp bản thảo
Tác giả có thể nộp bản thảo cho Tạp chí theo một trong hai hình thức sau:
1. Nộp qua hệ thống trực tuyến của Tạp chí: “Tại đây” (Link).
2. Gửi qua email: tapchiyhcd@skcd.vn
Để hồ sơ được tiếp nhận và đưa vào quy trình xử lý, tác giả vui lòng gửi đầy đủ các tệp sau:
(1) Bản cam kết của tác giả: điền đầy đủ thông tin theo mẫu, có chữ ký theo quy định, xác nhận tính nguyên gốc của công trình, tuân thủ đạo đức xuất bản và trách nhiệm pháp lý liên quan đến bản thảo.
(2) Bản thảo đầy đủ thông tin tác giả: là bản thảo hoàn chỉnh, bao gồm tiêu đề, họ tên tác giả, cơ quan công tác, email liên hệ, cùng toàn bộ nội dung bài báo, bảng, hình và tài liệu tham khảo (kèm các tuyên bố liên quan như đóng góp tác giả, xung đột lợi ích, tài trợ… nếu có).
(3) Bản thảo ẩn danh (blind manuscript): là bản thảo đã loại bỏ toàn bộ thông tin nhận dạng tác giả (họ tên, cơ quan công tác, email, lời cảm ơn, thông tin tài trợ hoặc các chi tiết có thể suy đoán danh tính), nhằm phục vụ quá trình phản biện kín.
Tác giả chịu trách nhiệm bảo đảm nội dung giữa bản thảo đầy đủ và bản thảo ẩn danh là thống nhất, đồng thời kiểm tra kỹ các tệp đính kèm trước khi nộp. Ban Biên tập chỉ xử lý các hồ sơ đúng quy định và đủ thành phần nêu trên.
VII. Lệ phí đăng bài
7.1.1. Lệ phí
Tạp chí Y học Cộng đồng thực hiện thu lệ phí đăng bài (Article Processing Charge – APC) theo nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp thông lệ quốc tế. Việc thu lệ phí không ảnh hưởng đến quá trình phản biện khoa học, không bảo đảm bài báo được chấp nhận đăng, và hoàn toàn tách bạch giữa hoạt động học thuật và tài chính. Lệ phí được sử dụng để phục vụ công tác phản biện kín, biên tập, hiệu đính, dàn trang, xuất bản và duy trì hệ thống xuất bản khoa học của Tạp chí.
Tạp chí hiện áp dụng hai hình thức đăng bài:
(1) Đăng bài thường quy:
+ Thời gian xử lý dự kiến: phản biện và biên tập khoảng 4–8 tuần; xuất bản theo kế hoạch số định kỳ.
+ Mức lệ phí: 2.500.000 VNĐ/bài (hoặc 120 USD/bài đối với tác giả quốc tế).
+ Phù hợp với các bài báo không yêu cầu công bố gấp.
(2) Đăng bài nhanh:
+ Thời gian xử lý dự kiến: phản biện và biên tập trong khoảng 2–4 tuần; xuất bản ngay sau khi hoàn tất yêu cầu học thuật và kỹ thuật.
+ Mức lệ phí: 3.500.000 VNĐ/bài (hoặc 200 USD/bài đối với tác giả quốc tế).
+ Lưu ý: đăng bài nhanh không làm giảm yêu cầu khoa học; bài không đạt yêu cầu vẫn có thể bị từ chối
7.1.2. Thời điểm và quy trình
Tác giả thực hiện nộp lệ phí sau khi Tạp chí tiếp nhận bài báo chính thức và theo thông báo của Ban Biên tập. Quy trình gồm các bước:
(1) Nhận thông báo về việc nhận được bản thảo, xác nhận hình thức đăng bài và mức lệ phí tương ứng;
(2) Thực hiện chuyển khoản theo thông tin của Tạp chí;
(3) Gửi minh chứng nộp lệ phí qua hệ thống hoặc email Tạp chí;
(4) Ban Biên tập xác nhận hoàn tất nghĩa vụ tài chính và tiến hành xuất bản.
7.1.3. Phương thức thanh toán
+ Hình thức: Chuyển khoản ngân hàng.
+ Nội dung chuyển khoản: Họ tên tác giả chính – Lệ phí đăng bài (thường quy/nhanh).
+ Số tài khoản nhận phí đăng bài: Tạp chí Y học Cộng đồng: 0861100688668, Ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
7.1.4. Chính sách miễn, giảm và hoàn phí
Tạp chí có thể xem xét miễn hoặc giảm lệ phí trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ: nghiên cứu sinh, học viên cao học có hoàn cảnh khó khăn; bài báo là các nghiên cứu về phúc lợi xã hội, hỗ trợ cho nhóm yếu thế, không có kinh phí tài trợ; các chương trình khoa học hợp tác chính thức với Tạp chí).
Lệ phí đã nộp không được hoàn trả khi bài báo đã được chấp nhận và đưa vào quy trình xuất bản; các trường hợp đặc biệt do lỗi từ phía Tạp chí sẽ được xem xét theo quy định nội bộ.
7.1.5. Cam kết của Tạp chí
Tạp chí Y học Cộng đồng cam kết thực hiện thu – chi đúng quy định pháp luật, minh bạch tài chính, liêm chính học thuật và không thu bất kỳ khoản phí nào ngoài các khoản đã công bố chính thức.
VIII. Quy trình xử lý bài báo
Quy trình xử lý bài viết tại Tạp chí được thực hiện theo các bước chặt chẽ, bảo đảm phản biện kín hai chiều, tính khách quan và chất lượng khoa học của bài báo trước khi công bố.
Bước 1. Tác giả gửi bài viết
Tác giả nộp bài viết đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của Tạp chí (bản cam kết, bản thảo đầy đủ thông tin và bản thảo ẩn danh).
Bước 2. Ban Biên tập sơ loại
Ban Biên tập tiến hành kiểm tra ban đầu về phạm vi, loại bài, cấu trúc, hình thức trình bày và các yêu cầu đạo đức xuất bản.
• Nếu bài viết không đủ điều kiện hoặc không phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Tạp chí, bài sẽ bị từ chối.
• Nếu bài viết chưa đáp ứng đầy đủ nhưng có khả năng chỉnh sửa, Ban Biên tập thông báo để tác giả hoàn thiện và nộp lại.
• Nếu bài viết phù hợp và đáp ứng quy định, bài được đưa vào quy trình xử lý chính thức.
Bước 3. Nộp phí xử lý bài viết và gửi phản biện lần 1
Bài viết đủ điều kiện được chuyển sang giai đoạn xử lý và gửi tới ít nhất hai phản biện độc lập theo hình thức phản biện kín hai chiều. Phản biện đánh giá và đưa ra nhận xét, đề xuất sửa chữa hoặc khuyến nghị không chỉnh sửa.
Bước 4. Tác giả chỉnh sửa theo ý kiến phản biện
• Trường hợp yêu cầu sửa chữa, tác giả chỉnh sửa bài viết và gửi lại kèm bản giải trình chi tiết.
• Trường hợp không chỉnh sửa hoặc không đáp ứng yêu cầu, bài viết có thể bị dừng xử lý.
Bước 5. Kết luận của Ban Biên tập
Ban Biên tập xem xét bản thảo sau chỉnh sửa và ý kiến phản biện để đưa ra kết luận:
• Duyệt đăng;
• Yêu cầu phản biện lần 2 (khi cần thiết);
• Hoặc không đăng nếu bài không đạt yêu cầu khoa học.
Bước 6. Phản biện lần 2 (nếu có)
Trong trường hợp cần thiết, bài viết được gửi phản biện bổ sung nhằm đánh giá mức độ đáp ứng sau chỉnh sửa trước khi ra quyết định cuối cùng.
Bước 7. Biên tập sau chấp nhận
Bài viết được duyệt đăng sẽ được Ban Biên tập tiến hành dàn trang, hiệu đính ngôn ngữ, văn phong và hình thức trình bày theo chuẩn của Tạp chí.
Bước 8. Tổng Biên tập duyệt bản thảo cuối cùng
Tổng Biên tập (Phó Tổng biên tập) xem xét và phê duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi xuất bản.
Bước 9. Xuất bản, phát hành và lưu trữ
Bài báo được xuất bản chính thức (bản in và/hoặc bản điện tử), phát hành theo kế hoạch và lưu trữ trên hệ thống của Tạp chí.