NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ACINETOBACTER BAUMANII VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN – NHI ĐÀ NẴNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi. Acinetobacter baumannii và Klebsiella pneumoniae là những trực khuẩn Gram âm, đang nổi lên là một nhóm sinh vật gây các bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm ở bệnh viện trên toàn cầu, đặc biệt là các nhiễm khuẩn hô hấp. Mục tiêu đề tài là xác định tỷ lệ Acinetobacter baumannii và Klebsiella pneumoniae phân lập được từ bệnh phẩm đường hô hấp ở bệnh nhi tại Bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng và tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 95 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp từ bệnh nhi nhiễm trùng hô hấp cấp tính tại Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng từ 11/2020 đến 6/2021. Các chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp được xác định và phát hiện kháng kháng sinh bằng Vitek 2 compact và Kirby - Bauer. Kết quả: Trong 95 bệnh phẩm đường hô hấp, số chủng Acinetobacter baumannii được phân lập là 14 chiếm tỷ lệ 14,7%; số chủng Klebsiella pneumoniae là 20 chiếm tỷ lệ 21,1%. Các chủng A. baumannii đề kháng cao nhất với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin phổ rộng, kế đến là các kháng sinh thuộc nhóm penicillin kết hợp chất ức chế enzyme β-lactamase. Các chủng K. pneumoniae đã đề kháng 95-100% với các kháng sinh thuộc nhóm penicillin (ampicillin), penicillin kết hợp với chất ức chế β-lactamase (ampicillin/sulbactam) hoặc cephalosporin thế hệ 1 (cefazolin). Có 4 chủng A. baumannii và 8 chủng K. pneumoniae được xác định là đa kháng, phân lập chủ yếu từ khoa Nhi cấp cứu – Hồi sức tích cực – Chống độc. Kết luận: Tỷ lệ gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của A. baumannii và K. pneumoniae lần lượt là 14,7% và 21,1%. Các chủng A. baumannii và K. pneumoniae đa kháng chủ yếu được phân lập từ khoa Nhi cấp cứu – Hồi sức tích cực – Chống độc.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhiễm khuẩn hô hấp, Acinetobacter baumanii, Klebsiella pneumoniae.
Tài liệu tham khảo
2. Paediatrics department of Hanoi Medical University, Pediatrics Lecture Volume 1, Medical Publishing House, 2017; p. 380-389.
3. Rodrigo-Troyano A, Sibila O, The respiratory threat posed by multidrug resistant Gram-negative bacteria, Respirology, 2017; 22, 1288-1299.
4. An PTH, Lan VLN, Survey of antibiotic resistance of Klebsiella pneumoniae on isolated specimens at pasteur institute, Ho Chi Minh City. Journal of Sciences of Ho Chi Minh City University of Education, 2014; 61, 146-155.
5. Ngoc TV, Thao PTN, Nga TTT, Survey of drug-resistant characteristics of Pseudomonas aeruginosa and Acinobacter baumannii causing hospital pneumonia, Medical times, 2017; 3, 64-69.
6. Nguyen TKP, Nguyen DV, Truong TNH et al., Disease spectrum and management of children admitted with acute respiratory infection in Viet Nam, Tropical medicine and international health, 2017; 22(6), 688-695.
7. Duan N, Du J, Huan Chenwei et al., Microbial distribution and antibiotic susceptibility of lower respiratory tract infections patients from pediatric ward, adult respiratory ward, and respiratory intensive care unit, Frontiers in Microbiology, 2020; 11, 1480.
8. Chen J, Hu P, Zhou T et al, Epidemiology and clinical characteristics of
acute respiratory tract infections among hospitalized infants and young children in
Chengdu, West China, BMC Pediatrics, 2018; 18.
9. Nhung PH, Tuyen NT, Minh NT et al., Antibiotic resistance of Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumanii isolated at the Intensive Care Unit and Bach Mai Hospital Respiratory Center for the period 2012-2016, Journal of Clinical Medicine, 2018; 101, 43-51.
10. Mahto M, Chaudhary M, Shah A et al., High antibiotic resistance and motarlity with Acinetobacter species in a tertiary hospital, Nepal. AMR PHA supplement; 2021.
11. Virawan H, Nuryastuti T, Nirwati H, Multidrug-resistant Klebsiella pneumoniae from clinical isolates at dr. Soeradji Tirtonegoro central hospital Klaten, Indonesian journal of medicine and health, 2020; 11(2), 109-120.