8. EFFICACY OF SPINAL BLOCK WITH DIFFERENT DOSES OF ROPIVACAINE FOR CROSSEN TECHNIQUE IN PROLAPSE ORGAN OF PELVIS IN NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY

Nguyen Dinh Long1, Nguyen Duc Lam2, Trinh Thi Hang3
1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
2 Hanoi Hospital of Obstetrics and Gynecology
3 Thanh Hoa Hospital of Obstetrics and Gynecology

Main Article Content

Abstract

Objectives: To evaluate the analgesic effect of the spinal block with different doses of Ropivacaine
for Crossen surgery for prolapse organ pelvis at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology.
Subjects and research methods: The patients were diagnosed with prolapse organ pelvis and were
indicated for Crossen surgery. Results: Age, height, and weight were not different (p>0.05). The
Ropivacaine 13 mg group had a higher level of sensory block at D4 than the Ropivacaine 11 mg
group and the Ropivacaine 12 mg group. The difference was statistically significant with p<0.05.
Comparing the Ropivacaine 12 mg group and the Ropivacaine 13 mg group, the Ropivacaine 13 mg
group had significantly longer postoperative analgesia. The level of pain relief in the Ropivacaine
11 mg group had a statistically significant difference with the 12 mg and 13 mg groups with p<0.05.
No patient in all 3 groups had to change to general anesthesia. Conclusion: Study in 90 patients
with different doses of ropivacaine in combination with 30 mcg of fentanyl for Crossen surgery for
prolapse organ pelvis, it was recommended to use a dose of ropivacaine 12 mg to ensure the quality
of anesthesia and minimal adverse effects.

Article Details

References

[1] Bùi Minh Hồng, So sánh tác dụng của gây tê tủy
sống bằng ropivacain các liều thấp khác nhau kết
hợp với fentanyl cho phẫu thuật phụ khoa tầng
sinh môn. Đại học Y Hà Nội, 2018.
[2] Bùi Thị Bích Ngọc, Đánh giá tác dụng vô cảm
của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain
0,5%-fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn
toàn bằng đường bụng. Đại học Y Hà Nội, 2014.59
[3] Công Quyết Thắng, Nghiên cứu tác dụng kết hợp
gây tê tủy sống bằng bupivacain và ngoài màng
cứng bằng morphin hoặc dolargan hoặc fentanyl
để mổ và giảm đau sau mổ. Trường Đại học Y Hà
Nội, 2014.
[4] Huỳnh Hữu Hiệu, Phan Tôn Ngọc Vũ, Đánh giá
hiệu quả của ropivacaine trong gây tê tủy sống
trên bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối.
Nghiên cứu Y học. , 21(3): p. 47-51, 2017.
[5] Huỳnh Văn Bình, P.T.T.H., Nguyễn Trọng Thắng,
Hiệu quả và an toàn của ropivacaine trong gây tê
tủy sống mổ lấy thai. Nghiên cứu Y học Tp Hồ
Chí Minh, 20(6): p. 191-197, 2016.
[6] Lâm Tiến Tùng, So sánh hiệu quả vô cảm và các
tác dụng không mong muốn khi gây tê tủy sống
bằng liều thấp của bupivacain với ropivacain ở
nguồi cao tuổi. Đại học Y Hà Nội, 2016.
[7] Lê Minh Tâm, V.T.N. Gây tê tủy sống - Ngoài
màng cứng phối hợp liều thấp trong phẫu thuật
điều trị sa sinh dục trên bệnh nhân cao tuổi. Y học
TP Hồ Chí Minh, 11(1), 2007.
[8] Nguyễn Bá Mỹ Nhi, P.T.N., Văn Phụng Thống &
cs, Đánh giá bước đầu hiệu quả và độ an toàn của
phẫu thuật treo tử cung vào mỏm nhô qua nội soi
ổ bụng trong điều trị sa tử cung tại Bệnh viện Từ
Dũ. Y học TP Hồ Chí Minh, 11(2), 2009.
[9] Nguyễn Đức Lam, Đánh giá hiệu quả vô cảm của
phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống
ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh
nhân tiền sản giật nặng. Trường ĐH Y Hà Nội,
2013.
[10] Phan Xuân Khôi, H.N.P.X. Kỹ thuật phẫu thuật
nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong
điều trị sa sinh dục. Y học TP Hồ Chí Minh, 2010.
2: p. 52-58, 2010.
[11] Garima Choudhary KC, Rajat S, Rakesh K,
Comparison of Clonidine with Fentanyl as an
Adjuvant to Isobaric Ropivacaine in Patients
undergoing Vaginal Hysterectomy under
Subarachnoid Block. Sri Lankan Journal of
Anaesthesiology, 29(1): p. 18-23, 2021.
[12] Rekha B, Devendra V, Clinical efficacy of
isobaric Ropivacaine alone, ropivacainefentanyl
and ropivacaine-dexmedetomidine in
spinal anaesthesia for vaginal hysterectomy:
A prospective randomized double-blind
comparative study MedPulse International
Journal of Anesthesiology, 10(1): p. 01-05, 2019.
[13] Erturk E, Clinical comparison of 12 mg
ropivacaine and 8 mg bupivacaine, both with 20
microg fentanyl, in spinal anaesthesia for major
orthopaedic surgery in geriatric patients. Med
Princ Pract, 19(2): p. 142-7, 2010.
[14] Hendrix SL, Pelvic organ prolapse in the
Women’s Health Initiative: gravity and gravidity.
Am J Obstet Gynecol, 186(6): p. 1160-6, 2002.
[15] Kallio H, Comparison of hyperbaric and plain
Ropivacaine 15 mg in spinal anaesthesia for
lower limb surgery. Br J Anaesth, 93(5): p. 664-9,
2004.
[16] Khaw KS, Spinal Ropivacaine for cesarean
delivery: a comparison of hyperbaric and plain
solutions. Anesth Analg, 94(3): p. 680-5; table of
contents, 2002.
[17] Luck JF, Fettes PD, Wildsmith JA, Spinal
anaesthesia for elective surgery: a comparison
of hyperbaric solutions of racemic bupivacaine,
levobupivacaine, and Ropivacaine. Br J Anaesth,
101(5): p. 705-10, 2008.
[18] McClure JH, Ropivacaine. Br J Anaesth, 1996.
76(2): p. 300-7.
[19] Olapour A, Comparing the Effect of Bupivacaine
and Ropivacaine in Cesarean Delivery with
Spinal Anesthesia. Anesth Pain Med, 2020. 10(1):
p. e94155.
[20] Wohlrab KJ, The association between regional
anesthesia and acute postoperative urinary
retention in women undergoing outpatient
midurethral sling procedures. Am J Obstet
Gynecol, 200(5): p. 571.e1-5, 2009.