5. OUTCOMES OF PREECLAMPSIA MANAGEMENT AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY

Vu Hong Thang1, Nguyen Quang Bac2
1 Hai Phong International Hospital of Obstetrics and Gynecoplogy
2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology

Main Article Content

Abstract

Objectives: To describe the clinical, para-clinical characteristics and analyze pregnancy management
results in preeclamptic patients.
Methodology: A retrospective descriptive study was conducted from January 2019 to December
2021 on 316 patients diagnosed with preeclampsia, severe preeclampsia and eclampsia at the National
Hospital of Obstetrics and Gynecology.
Results: Mild preeclampsia and severe preeclampsia were most common in maternal age from 20-34
years old (62.97%), mainly in the group of late preterm birth with gestational age from 33-36 weeks
(44.7% and 48.0%, respectively). Hypertension and edema were recorded in the majority of patients.
Patients with positive proteinuria were 94.3%, 10.4% of patients with serum urea > 6.6 mmol/l; 7.6%
of all had serum creatinine > 106 µmol/l; 51.6% had uric acid > 400 µmol/l; 16.5% had GOT/GPT
> 70 IU/l. Pregnant women with platelets <100 G/L accounted for 10.4%, decreased blood protein
<60 g/l was 38%, albumin concentration < 25 g/l was 23.4%. Termination of pregnancy was mainly
by cesarean section (95.4%). Maternal complications were found in 146 out of 295, 186 out of 295
neonates with Apgar 1 minute <7 points (63.1%). Termination of pregnancy by induction of labor
was recorded in 7 out of 21 cases with maternal complications, 11/21 neonatal cases with Apgar < 7
points (52.4%).
Conclusion: Preeclampsia occurred mainly in the gestational age group of 33 to 36 weeks.
Complications for the mother and fetus were severe.

Article Details

References

[1] Bộ Y tế, Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản. Quyết định số 4128/QĐ-
BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2016; p. 112-5
[2] Hà Thị Tiểu Di, Nghiên cứu bệnh lý tiền sản giật
nặng - sản giật và kết quả điều trị tại Bệnh viện39
Phụ sản - Nhi Đà Nẵng. Tạp chí Phụ sản (1) 12,
83–87, 2014.
[3] Trương Thị Hà Khuyên, Nghiên cứu hoạt độ
LDH huyết thanh trong bệnh lý tiền sản giả tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú, Sản phụ khoa, Đại học Y
Hà Nội, 2015.
[4] Nguyễn Công Nghĩa, Tình hình đình chỉ thai
nghén trên các sản phụ nhiễm độc thai nghén tuổi
thai trên 20 tuần tại Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh
trong 3 năm 1998-2000. Luận án thạc sỹ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội, 2001.
[5] Đặng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Anh, Nhận
xét kết quả mổ lấy thai ở các sản phụ tiền sản giật
nặng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí
Phụ sản (1) 11, 19–22 (2013).
[6] Lê Thiện Thái, Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh
lý tiền sản giật lên thai phụ và thai nhi và đánh giá
hiệu quả của phác đồ điều trị 2010. Luận án Tiến
sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội, 2010.
[7] Nguyễn Đức Thuấn, Mối liên quan giữa tăng acid
uric huyết thanh với tình hình xử trí tiền sản giật
tại bệnh viện phụ sản trung ương, Luận văn thạc
sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, 2006.
[8] Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Thanh Hà, “Kết Quả
xử Trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung
Ương Trong năm 2015”. Tạp chí Phụ sản 15 (2),
24 – 29, 2017.
[9] Armaly Z, Zaher M, Knaneh S & Abassi Z
[Preeclampsia: Pathogenesis And Mechanisms
Based Therapeutic Approaches]. Harefuah 158,
742–747 (2019).
[10] A F. & E J. [Preeclampsia - a disease of pregnant
women]. Postepy biochemii 64, (2018).
[11] Gatford KL, Andraweera PH, Roberts CT et
al., Animal Models of Preeclampsia: Causes,
Consequences, and Interventions. Hypertension 75,
1363–1381 (2020).
[12] Witcher PM, Preeclampsia: Acute Complications
and Management Priorities. AACN Adv Crit Care
29, 316–326 (2018).
[13] Zhang N, Tan J, Yang H et al., Comparative risks
and predictors of preeclamptic pregnancy in the
Eastern, Western and developing world. Biochem
Pharmacol 182, 114247 (2020).