33. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC, ĐỘ MÔ HỌC VÀ GIAI ĐOẠN pTMN CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022

Trần Thị Tuấn Anh1, Nguyễn Thanh Hòa1, Võ Thị Nhung1, Phạm Thị Thu Phương1, Lê Trung Thọ2
1 Bệnh viện Phổi Trung ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm mô bệnh học, độ mô học, giai đoạn Ptnm của ung thư biểu mô tuyến phổi được phẫu thuật dựa trên hướng dẫn của phân loại WHO 2021.


Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi được phẫu thuật (≥18 tuổi) nhập viện Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2022. Chúng tôi thu thập một số đặc điểm lâm sàng và kết quả mô bệnh giai đoạn bệnh, độ mô học là các điểm mới trong phân loại mô bệnh của WHO năm 2021.


Kết quả: 186 NB ung thư biểu mô tuyến phổi được phẫu thật đã được thu thập và đánh giá các đặc điểm theo mục tiêu cho kết quả chiếm ưu thế ở nam giới (54,8%), người hút thuốc (58,1%); độ tuổi từ 60 trở lên (56,5%) với nhiều nhất là nhóm tuổi 60-69; giai đoạn IB chiếm tỷ lệ cao nhất. Típ mô bệnh học hay gặp nhất là UTBM tuyến không nhầy xâm nhập (97,8%), dưới típ chùm nang nổi trội chiếm tỷ lệ cao nhất; độ mô học III hay gặp nhất với tỷ lệ 51,1%, ưu thế ở NB từ 60 tuổi, hút thuốc lá (p< 0,05), giai đoạn II, IIIA; Mô hình STAS (u lan tràn trong khoảng không) xuất hiện ở 25,8% các trường hợp, chiếm tỷ lệ cao hơn ở dưới típ vi nhú nổi trội và độ mô học III (p<0,05) và giai đoạn II.


Kết luận: UTBM phổi được phẫu thuật ưu thế ở nam giới, hút thuốc lá, từ 60 tuổi, về mô bệnh học thì ung thư biểu mô tuyến không nhầy xâm nhập chiếm đa số với nổi trội dưới típ chùm nang chiếm tỷ lệ cao nhất, đánh giá về độ mô học có những yếu tố tiên lượng xấu như độ mô học kém biệt hóa (độ III), hình thái vi nhú và mô hình STAS, giai đoạn IIB, IIIA, đó là những cập nhật mới trong phân loại mô bệnh ung thư phổi phẫu thuật của WHO 2021. Đây là cơ sở để phát triển những nghiên cứu theo dõi đánh giá người bệnh sau phẫu thuật, đưa ra các phương án điều trị bổ trợ cho người bệnh.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] MLC. MBS. Cancer Progress and Priorities:
Lung Cancer. Cancer Epidemiol Biomarkers
Prev. 2019;28(10):1563–79.
[2] Krishna Chaitanya Thandra AB KS, John Sukumar
Aluru, Alexander Barsouk. . Epidemiology of lung cancer.
Contemp Oncol (Pozn).2021;25(1):45-52.
[3] N. Duma RS-D JRM. Non–small cell lung cancer:
epidemiology, screening, diagnosis, and
treatment. Mayo Clin Proc. 2019;94:1623-40.
[4] Zahra Khodabakhshi SM HA, Mehrdad Oveisi,
Isaac Shiri, Habib Zaidi. Non-small cell lung
carcinoma histopathological subtype phenotyping
using high-dimensional multinomial multiclass CT
radiomics signature. . Computers in Biology and
Medicine 2021;136:1047-52.
[5] Sara Boukansa ZB SG, et al. . Correlation of
Epidermal Growth Factor Receptor Mutation
With Major Histologic Subtype of Lung Adenocar-
cinoma According to IASLC/ATS/ERS Classification.
Cancer Control. 2022:29.
[6] Board. WCoTE. World Health Organization
classification of tumours: Thoracic tumours
- Fifth edition. Board WCoTE, editor. Lyon:
World Health Organization; 2021.
[7] Vietnam. IAfRoCI. International Agency for Research
on Cancer (IARC). Vietnam. Accessed. 2020.
[8] Liesbeth M. Hondelink SME, Peggy Atmodimedjo,
Danielle Cohen, Janina L. Wolf,
Anne-Marie C. Dingemans, Hendrikus J. Dubbink, Jan
H. von der Thu¨sen. Prevalence, clinical and molecular
characteristics of early stage EGFR-mutated lung cancer
in a real-life WestEuropean cohort: Implications for adjuvant
therapy. European Journal of Cancer 2023;181 53-61.
[9] Amin MB ES, Greene FL, et al.,. AJCC Cancer
Staging Manual. 8th ed: Springer; 2017.
[10] Tsao M. The New WHO Classification of
Lung Tumors. Journal of Thoracic Oncology
2021;16:3S: S63-S7.
[11] T.D C, P.A R, H D, al e. Associations between
the IASLC/ATS/ERS lung adenocarcinoma classification
and EGFR and KRAS mutations. Pathology. 2016;48:17-24.
[12] H U, K K, J.E C, al e. Solid Predominant Histologic Subtype
in Resected Stage I Lung Adenocarcinoma Is an Independent
Predictor of Early,Extrathoracic, Multisite Recurrence and of Poor
Postrecurrence Survival. Journal of Clinical Oncology. 2015;
33(26):2877-84.
[13] Anh TTT. Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và
sự bộc lộ dấu ấn Hóa mô miễn dịch PD-L1 trong
ung thư biểu mô tuyến phổi [Luận văn thạc sĩ Y
học]. Hà Nội: Trường Đại học Y Hà Nội; 2018.
[14] Thịnh ĐĐ. Đặc điểm mô bệnh học, mối liên
quan giữa đột biến gen EGFR với sự bộc lộ dấu
ấn TTF-1 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến
của phổi [Luận Văn]. Hà Nội: Trường Đại Học
Y Hà Nội; 2016.