2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG

Phan Nguyễn Thanh Vân1, Cao Thị Lộc2, Tống Đức Minh3
1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Truyền máu Huyết học
3 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân đa u tủy xương. Đối tượng và phương
pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 96 bệnh nhân đa u tủy xương được chẩn đoán,
điều trị và ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trong giai đoạn từ 2018 –
2021. Kết quả: Thể ĐUTX gặp nhiều nhất là tăng đơn dòng IgG (62,5%) sau đó là tăng đơn dòng
IgA(18,75%) và chuỗi nhẹ (18,75%). Nhóm bệnh nhân ĐUTX ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất
(69,8%), sau đó là đến giai đoạn I (18,7%). Số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ thấp
nhất (11,5%). Thể ĐUTX gặp nhiều nhất là tăng đơn dòng IgG (62,5%) sau đó là tăng đơn dòng
IgA (18,75 %) và chuỗi nhẹ (18,75%). Nhóm bệnh nhân ĐUTX ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất
(69,8%), sau đó là đến giai đoạn I (18,7%). Số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ thấp
nhất (11,5%). Nồng độ Hemoglobin trung bình là 94,1 ± 20,4 (g/l), số lượng bạch cầu (6,42 ± 2,38
G/l), số lượng tiểu cầu (186,4 ± 75,3 G/l), số lượng tế bào tủy xương (71,16 ± 68,7 G/l), tỷ lệ % dòng
tương bào trong tủy (35,6 ± 21,3 %). IgG (6281,0 ± 2938,6 mg/L), IgA (3521,4 ± 1405,3 mg/L),
Kappa tự do (1201,5 ± 1422,1), Lambda tự do (2194,7 ± 2421,1), ß2 microglobulin (4,24 ± 6,67
mg/L). Kết luận: Thể ĐUTX gặp nhiều nhất là tăng đơn dòng IgG. Nhóm bệnh nhân ĐUTX ở giai
đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Emerson SG, Zhu J, Hematopoietic cytokines,
transcription factors and lineage commitment.
Oncogene, 21: 3295-3313, 2002.
[2] Amadori S, TribaltoM, Cudillo L et al.,
Autologous peripheral blood stem cell
transplantation as first linetreatment of
multiple myeloma: an Italian multicenter study.
Haematologica, 85: 52–58, 2000.16
[3] Caballero MD, Rodriguez J, Gutierrez A,
Autologous stem-cell transplantation in diffuse
large B-cell non-Hodgkin’s lymphoma not
achieving complete response after induction
chemotherapy: the GEL/TAMO experience.
Annals of Oncology, 15: 1504–1509, 2018.
[4] Noone AHN, KrapchoM, Neyman N et al., Seer
CancerStatistics Review, 1975–2009 (Vintage 2009
Populations). National Cancer Institute, 2012.
[5] Nguyễn Thị Mai, Nghiên cứu hiệu quả điều
trị Đa u tủy xương bằng bortezomib kết hợp
dexamethasone tại Viện Huyết học và Truyền
máu Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại
học Y Hà Nội, 2011.
[6] Storer BE, Rotta M, Sahebi F et al., Long-term
outcome of patients with multiple myeloma after
autologous hematopoietic cell transplantation and
nonmyeloablative allografting. Blood, 113: 3383-
3391, 2009.
[7] Durie BGM, Harousseau J-L, Miguel JS et al.,
International uniform response criteria for multiple
myeloma. Leukemia, 20: 1467–1473, 2006.
[8] Nguyễn Thị Mai, Nghiên cứu hiệu quả điều
trị Đa u tủy xương bằng bortezomib kết hợp
dexamethasone tại Viện Huyết học và Truyền
máu Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học, 2011.
[9] Nguyễn Lan Phương, Nghiên cứu đặc điểm giai
đoạn bệnh theo hệ thống phân loại quốc tế ISS
trong bệnh Đa u tủy xương. Luận văn Thạc sỹ Y
học, 2010.
[10] Caballero MD, Rodriguez J, Gutierrez A et al.,
Autologous stem-cell transplantation in diffuse
large B-cell non-Hodgkin’s lymphoma not
achieving complete response after induction
chemotherapy: the GEL/TAMO experience.
Annals of Oncology, 15: 1504–1509, 2004.