60. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LƯU SONDE NIỆU ĐẠO SAU PHẪU THUẬT BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH BẰNG DAO LƯỠNG CỰC QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

Phạm Thanh Hải1, Phạm Văn Duyệt2, Đỗ Ngọc Thể3
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp
2 Đại học Y Dược Hải Phòng
3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả lưu sonde niệu đạo sau phẫu thuật bóc nhân tuyến tiền liệt lành tính bằng dao lưỡng cực qua nội soi niệu đạo tại bệnh viện trung ương quân đội 108 từ năm 2024 đến 2025.


Phương pháp: Mô tả tiến cứu, theo dõi dọc hàng loạt trường hợp lâm sàng trên 68 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được phẫu thuật nội soi bóc nhân qua niệu đạo với dao lưỡng cực.


Kết quả: Thời gian lưu sonde Trung bình ±SD 2,3±1,4 ngày; trung vị 2 ngày (IQR 2-2). Phân tích cho thấy các yếu tố liên quan có ý nghãi thống kê đến thời gian lưu sonde niệu đạo bao gồm bệnh nhân có biến chứng sau rút sonde (p<0,001), tai biến trong phẫu thuật (p=0,005) và bệnh nhân có hình thái tuyến to cả 3 thùy (p=0,027). Biến chứng trong lúc lưu sonde sau mổ có 2 ca chiếm 2,9%,, biến chứng sau rút sonde chiếm 16,2%. Kết quả phân tích cho thấy Vttl trước phẫu thuật và thời gian lưu sonde tiểu có mối liên quan đến biến chứng sau rút thông tiểu (p<0,05).


Kết luận:. thời gian lưu sonde niệu đạo kéo dài hơn ở những bệnh nhân có biến chứng sau rút sonde, tai biến trong phẫu thuật và ở nhóm có hình thái tuyến to cả 3 thùy. Các yếu tố làm tăng nguy cưo biến chứng sau rút sonde niệu đạo gồm Vttl trước phẫu thuật và thời gian lưu sonde.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Egan K.B. (2016). The Epidemiology of Benign Prostatic Hyperplasia Associated with Lower Urinary Tract Symptoms: Prevalence and Incident Rates. Urol Clin North Am, 43(3), 289–297.
[2] Rassweiler J., Teber D., Kuntz R., et al. (2006). Complications of transurethral resection of the prostate (TURP)--incidence, management, and prevention. Eur Urol, 50(5), 969–979; discussion 980.
[3] Geavlete B., Stanescu F., Iacoboaie C., et al. (2013). Bipolar plasma enucleation of the prostate vs open prostatectomy in large benign prostatic hyperplasia cases - a medium term, prospective, randomized comparison. BJU Int, 111(5), 793–803.
[4] Dương Hoàng Lân (2020), Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật bóc nhân tuyến tiền liệt bằng LASER Thulium qua ngả nội soi niệu đạo tại bệnh viện Bình Dân, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại Học Y dược TPHCM.
[5] Giulianelli R., Gentile B., Albanesi L., et al. (2015). Bipolar Button Transurethral Enucleation of Prostate in Benign Prostate Hypertrophy Treatment: A New Surgical Technique. Urology, 86(2), 407–413.
[6] Nguyễn Thị Thu Hương, Phạm Thị Thu Hương và Đỗ Thị Lan Anh (2022). Thực trạng chăm sóc và biến chứng sau đặt sonde niệu đạo – bàng quang ở người bệnh sau phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng 2021. Tạp Chí Học Dự Phòng, 32(5), 105–111.
[7] Nguyễn Thị Bảo Liên,, Lê Thị Nhài, Ngô Văn Quỳnh và Nguyễn Bá Thắng (2025). Thực trạng nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu tại khoa hồi sức tích cực – chống độc bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2024. Tạp Chí Học Việt Nam, 546(1).
[8] Pogula V.R., Galeti E.H., Bharali M.D., et al. (2021). Post-operative day 2 versus post-operative day 4 foley catheter removal after trans urethral resection of prostate. Int J Adv Med, 8(8), 1127–1130.
[9] Şahin C. and Kalkan M. (2011). The Effect of Catheter Removal TimeFollowing Transurethral Resection ofthe Prostate on PostoperativeUrinary Retention. Electron J Gen Med, 8(4), 280–283.
[10] Nguyễn Viết Thành (2017), Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật laser phóng bên, Luận văn Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.