17. ỐNG LẤY MÁU CHÂN KHÔNG: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC HIỆN ĐẠI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Tổng quan về sự phát triển, đặc điểm, ưu điểm và thách thức của ống lấy máu chân không trong xét nghiệm lâm sàng so với phương pháp truyền thống.
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu PubMed, từ 2013-2024 với các từ khóa: “vacuum blood collection tubes”, “preanalytical errors”, “hemolysis”, “sample quality”… Tiêu chí lựa chọn bao gồm các nghiên cứu về chất lượng mẫu, yếu tố tiền phân tích và giải pháp giảm thiểu tán huyết.
Kết quả: Ống lấy máu chân không cải thiện đáng kể chất lượng mẫu, hiệu quả và an toàn so với phương pháp truyền thống. Tán huyết là thách thức chính, đặc biệt ở khoa cấp cứu (tỷ lệ lên đến 35%), và ở mẫu nhi khoa. Sử dụng ống thể tích nhỏ (2 mL thay vì 6 mL) có thể giảm tỷ lệ tán huyết từ 11,8% xuống 2,9%. Lựa chọn ống phù hợp, kỹ thuật lấy mẫu đúng, và đào tạo nhân viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mẫu.
Kết luận: Ống lấy máu chân không mang lại nhiều lợi ích trong giảm lỗi tiền phân tích, tăng cường an toàn, và hiệu quả chi phí. Xu hướng hiện tại tập trung vào phát triển ống chuyên biệt cho từng nhóm bệnh nhân và tích hợp với hệ thống tự động.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thu thập mẫu máu, giai đoạn tiền phân tích, tán huyết, chất lượng mẫu, kỹ thuật xét nghiệm lâm sàng
Tài liệu tham khảo
[2] Hu J, Zhang Q.X, Xiao T.T et al, Residual Negative Pressure in Vacuum Blood-Collection Tube and Hemolysis in Pediatric Blood Specimens, Lab Med, 2020, 51 (1): 41-6.
[3] Clinical and Laboratory Standards Institute, Collection of diagnostic venous blood specimens, CLSI, 2017.
[4] Heiligers-Duckers C, Peters N, van Dijck J.J.P et al, Low vacuum and discard tubes reduce hemolysis in samples drawn from intravenous catheters, Clin Biochem, 2013, 46 (12): 1142-4.
[5] Simundic A.M, Cornes M.P, Grankvist K et al, Colour coding for blood collection tube closures-a call for harmonisation, Clin Chem Lab Med, 2015, 53 (3): 371-6.
[6] Chung H.J, Song Y.K, Hong S.K et al, Implementation of biological variation-based analytical performance specifications in the laboratory: Stringent evaluation of Improvacutor blood collection tubes, PLoS One, 2017, 12 (12): e0189882.
[7] Wembley Medical, Ống nghiệm lấy máu chân không VATRACY, [Online], 2024 [cited 2024 Mar 20], [1 screen], Available from: URL: https://wembleymed.com.vn/vi/
[8] Neuwinger N, Meyer Zum Buschenfelde D, Tauber R et al, Underfilling of vacuum blood collection tubes leads to increased lactate dehydrogenase activity in serum and heparin plasma samples, Clin Chem Lab Med, 2020, 58 (2): 213-21.
[9] Kocijancic M, Cargonja J, Delic-Knezevic A, Evaluation of the BD Vacutainer RST blood collection tube for routine chemistry analytes: clinical significance of differences and stability study, Biochem Med (Zagreb), 2014, 24 (3): 368-75.
[10] Phelan M.P, Reineks E.Z, Berriochoa J.P et al, Impact of use of smaller volume, smaller vacuum blood collection tubes on hemolysis in emergency department blood samples, Am J Clin Pathol, 2017, 148 (4): 330-5.