ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ BẰNG ANTHRACYCLINE
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến vú được điều trị bằng Anthracyclines tại Bệnh viện Thống Nhất.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 43 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến vú được điều trị với Anthracyclines với 4 đến 6 chu kỳ theo xác định của bác sĩ điều trị ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất.
Kết quả: Độ tuổi trung bình: 49,2 ± 3,2. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất trong đối tượng nghiên cứu
là nhóm 50-60 tuổi (48,84%). Tỷ lệ bệnh nhân tự khám thấy khối u chiếm tỷ lệ cao nhất với 79,07%.
Có 9,30% bệnh nhân có triệu chứng đau, 11,63% bệnh nhân có chảy dịch núm vú. Vị trí khối u tại
một phần tư trên ngoài chiếm tỷ lệ lớn nhất với 55,81%. Kích thước trung bình các khối u là 2,56 ±
1.2 (cm). Dạng tổn thương chủ yếu phát hiện trên siêu âm là khu trú với trên 80% với đặc điểm ranh
giới không rõ (81,40%) và có tính xâm lấn chiếm phần lớn (76,74%). Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ
cao nhất là thể ống xâm nhập (79,07%), thể tủy và thể nhầy chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2,33% và 0%.
Độ mô học chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các đối tượng nghiên cứu là độ 2 với 50,18%. Giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,51%.
Kết luận: Nhóm tuổi thường gặp UTV nhất là 50-60 tuổi, triệu chứng chủ yếu là tự khám thấy có khối u vú, khối u vú chủ yếu nằm vị trí ¼ trên ngoài. Trên siêu âm, tổn thương phần lớn là dạng khu trú, ranh giới không rõ, có tính chất xâm lấn. UTV chủ yếu là thể ung thư biểu mô tuyến ống xâm nhập, độ mô học 2.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư vú, Anthracycline, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Tài liệu tham khảo
[2] Huyen PT, Evaluation of results of adjuvant chemotherapy regimen 4AC + 4T combined with trastuzumab on patients with breast cancer stage II, III with Her 2 neu positive, Doctor of Medicine Thesis, Hanoi medical university, 2016. (in Vietnamese)
[3] Thuan DC, Research on imaging characteristics, pathology and endocrine receptor status in breast cancer at Hue University of Medicine and Pharmacy hospital, Journal of Obstetrics and Gynecology, 2012; 3(10): 250-257. (in Vietnamese)
[4] Quang LH, Application of imaging techniques and biopsy of the portal lymph nodes in the assessment of axillary lymph node metastasis in breast cancer patients, Doctor of Medicine Thesis, Hanoi Medical University, 2012. (in Vietnamese)
[5] Veronesi U, Viale G, Paganelli G et al., Sentinel lymph node biopsy in breast cancer: ten-year results of a randomized controlled study, Ann Surg., 2010; 251: 595-600.
[6] Langer I, Guller U, Berclaz G et al., Morbidity of sentinel lymph node biopsy (SLN) alone versus SLN and completion axillary lymph node dissection after breast cancer surgery a prospective Swiss multicenter study on 659 patients, Ann Surg., 2007; 245(3): 134-8.