12. VALUE OF SURFACE ECG IN PREDICTING THE MECHANISM OF PAROXYSMAL SUPRAVENTRICULAR TACHYCARDIA WITH REGULAR NARROW QRS COMPLEX WITHOUT PREEXCITTION SYNDROME

Nguyen Tri Tai1, Tran Minh Thanh1, Hoang Phuoc Nhat Thi1
1 Thong Nhat general Hospital of Dong Nai province

Main Article Content

Abstract

Introduction: Diagnosing the mechanism of Paroxysmal Supraventricular Tachycardia helps select medications to relieve and prevent attacks, choose the vascular access route, predict the results of intervention, shorten procedure time and X-rays. This research helps determine the value of surface ECG in predicting the mechanism of Paroxysmal Supraventricular Tachycardia.


Objective: To determine the value of surface ECG in predicting the mechanism of paroxysmal supraventricular tachycardia with narrow QRS complex without pre-excitation syndrome. Methods: Descriptive cross-sectional design with retrospective analysis of paroxysmal


supraventricular tachycardia patients with narrow QRS complexes who were examined and electrophysiologically ablated at Thong Nhat Dong Nai General Hospital from October 2022 to September 9 2023.


Results and conclusion: The average age of patients was 51.20 ± 11.24 years old, with more women than men in the paroxysmal supraventricular tachycardia group. Surface electrocardiogram standards that had predictive value for paroxysmal supraventricular tachycardia included the following standards: r’/V1; Pseudo s’ wave in/DII,DIII,aVF and notch in aVL had corresponding sensitivity, specificity, positive predictive value as: r’/V1 (80%; 100%; 100%), wave s’pseudo/DII,DIII,aVF (64%; 100%; 100%) and aVL (68%; 100%; 100%). Surface electrocardiogram criteria that had predictive value in predicting VT included clear P wave criteria; ST-T changes and QRS amplitude alternation had corresponding sensitivity, specificity, and positive predictive value of: clear P’ waves (84%; 63.6%; 87.5%), ST-T conversion (90%; 88%; 75%) and QRS LPBD (80%; 96%; 88.9%).

Article Details

References

[1] Hội Tim mạch Việt Nam, Khuyến cáo về Thăm
dò điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim,
Khuyến cáo 2010 về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa; Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp
Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, 2011, tr. 195-205.
[2] Nguyễn Lương Kỷ, Tôn Thất Minh, Giá trị điện
tâm đồ bề mặt trong dự đoán cơ chế nhịp nhanh
kịch phát trên thất QRS hẹp; Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh, tập 14(4), 2010, tr. 210-216.
[3] Nguyễn Văn Lực, Trần Kim Trang, Giá trị của
chuyển đạo aVL và aVR trong chẩn đoán vòng
vào lại của nhịp nhanh kịch phát trên thất đều
với phức bộ QRS hẹp; Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 16(1), 2012, tr. 168-174.
[4] Tôn Thất Minh, Đặc điểm lâm sàng và điện sinh
lý nhịp nhanh kịch phát trên thất QRS hẹp do
vòng vào lại nút nhĩ thất hoặc vòng vào lại nhĩ
thất, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 20(1),
2016, tr. 230-237.
[5] Lê Bách Quang, Phạm Gia Khánh, Hà Văn Tùy
và cộng sự, Phương pháp nghiên cứu Y - Dược
học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội,105
2002, tr. 60-74.
[6] Viện Tim Tp Hồ Chí Minh, Phác đồ 27: Khảo sát
và cắt đốt điện sinh lý tim, Phác đồ điều trị 2022,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2022, tr. 226-235.
[7] Darío DT, Claudio H, Carlos L et al., Utility
of the aVL lead in the electrocardiographic
diagnosis of atrioventricular node re-entrant
tachycardia, EP Europace, Volume 11, Issue 7,
2009, pp. 944–948.
[8] Erdinler I, Okmen E, Oguz E et al., Differentiation
of narrow QRS complex tachycardia types
using the 12-lead electrocardiogram; Annals
Noninvasive Electrocardiol; 7(2), 2002, pp. 120-
126.
[9] ESC Guidelines for the Management of Patients
With Supraventricular Tachycardia, The Task
Force for the management of patients with
supraventricular tachycardia of the European
Society of Cardiology (ESC): Developed in
collaboration with the Association for European
Paediatric and Congenital Cardiology (AEPC),
European Heart Journal; 41(5), 2019, p. 655-720.
[10] Esteban G, Jesus A et al., Independent predictive
accuracy of classical electrocardiographic criteria
in the diagnosis of paroxysmal atrioventricular
reciprocating tachycardias in the patients without
pre-excitation, Europace 10(5), 2008, pp 624-
628.
[11] González-Torrecilla E, Arenal A, Atienza F et al.,
ECG diagnosis of paroxysmal supraventricular
tachycardias in patients without preexcitation,
Annals Noninvasive Electrocardiol;16(1), 2011,
pp. 85-95.
[12] Hessling G, Schneider M, Schmitt C, Accessory
pathway, Catheter Ablation of Cardiac
Arrhymias: A Practical Approach, 1st ed,
Springer, chapter 4, 2006, pp. 77-102.
[13] Jayam VKS, Calkins H, Supraventricular
Tachycardia: AV nodal reentry and WolffParkinson-
White syndrome; Hurst’s The Heart,
12th ed, Mc GrawHill, chapter 84, 2018, pp.
1967-1982.
[14] Josephson ME, Electrophysiologic
Investigation: General Concepts; Clinical
Cardiac Electrophysiology: Techniques and
Interpretations, 5th ed, Lippincott Williams &
Wilkins, chapter 2, 2016, pp. 23-70.
[15] Orejarena LA, Vidaillet HJr, DeStefano F et
al., Paroxysmal Supraventricular tachycardia in
the general population, Journal of the American
College of Cardiology; 31(1), 1998, pp. 150-157.