22. IN VITRO EVALUATION OF PLASMODIUM FALCIPARUM K13 MUTATIONS ON IC 50 LEVELS TO SOME ANTIMALARIAL DRUGS IN GIA LAI
Main Article Content
Abstract
Objectives: The study analyzes the influence of Plasmodium falciparum K13 mutations on IC50
levels to some anti-malarial drugs in vitro in Gia Lai to determine the drug sensitivity and resistance
to Plasmodium falciparum.
Subjects and methods: The study was conducted in the laboratory with a descriptive research
design. Sume body included A total of 42 blood samples and cultured parasite samples from the
patients diagnosed with uncomplicated P. falciparum malaria in Gia Lai were included.
Results: The mean IC
50 of artesunate for Plasmodium falciparum was 3.06 ± 3.10 nmol/L. The mean
IC
50 of dihydroartemisinin for Plasmodium falciparum was 2.95 ± 2.19 nmol/L. The mean IC50 of
chloroquine for Plasmodium falciparum was 67.7 ± 51.3 nmol/L. The risk of chloroquine resistance
in samples with drug resistance-related K13 genes was 1.47 times higher than that in samples without
ART resistance-related K13 genes, with OR = 1.47, 95%CI: 1.15-4.79. The mean IC50 of piperaquine
for Plasmodium falciparum was 43.5 ± 24.9 nmol/L.
Conclusions: The mean IC
50 of samples with K13 gene mutations was higher than that of those
without K13 mutations for 4 ART drugs, including artesunate, dihydroartemisinin, chloroquine, and
piperaquine. The risk of chloroquine resistance in samples with drug resistance-related K13 genes
was 1.47 times higher than that in samples without ART resistance-related K13 genes.
Article Details
Keywords
Treatment efficacy; chloroquine, P. Falciparum.
References
ương, Quy trình kỹ thuật thu mẫu máu ngoại vi
trên giấy Whatman 3MM đóng gói, bảo quản và
vận chuyển mẫu, Sách hướng dẫn kỹ thuật SOP,
Tập 2, Nhà Xuất bản Y học, Tr.21-26, 2017.
[2] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Bệnh sốt rét: Dịch tễ, bệnh học, lâm sàng
điều trị và phòng bệnh, Sách tham khảo, Nhà
Xuất bản Y học, 2020.
[3] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Quy trình kỹ thuật thu làm lam máu giọt
dày, giọt mỏng để phát hiện ký sinh trùng sốt rét,
Sách hướng dẫn kỹ thuật SOP, Tập 3, Nhà Xuất
bản Y học, 2019.
[4] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Quy trình kỹ thuật gắn thuốc sốt rét lên
phiến nhựa 96 giếng sử dụng trong đánh giá
độ nhạy cảm của ký sinh trùng sốt rét, Sách
hướng dẫn kỹ thuật SOP tập 6, Nhà Xuất bản
Y học, 2019.
[5] Đoàn Hạnh Nhân và CS, Nghiên cứu thuốc
arterakin (dihydroartemisinin –piperaquine) điều
trị sốt rét ở Việt Nam, Công trình nghiên cứu khoa
học chuyên ngành Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng, Nhà Xuất bản Y học, Tr.144-152, 2005.
[6] Florian K, Peter P et al., In vitro activity of
pyronaridine against Plasmodium falciparum
and comparative evaluation of anti-malarial
drug suscepptibility assays, Publishsd Malaria
Jounal, 2009.
[7] Pharath L, Chansuda W et al., Decreased In vitro
susctibility of Plasmodium falciparum insolates
to artesunate, mefloquine, chloroquin and quinin
in Cambodia from 2001 to 2007 and 2010,
PMCID, 2010.
[8] Kittiya M, Peerapan T et al., In vitro sensitivity of
pyronaridin in Thai Lan Isolates of Plasmodium
falciparum, Am. Jounal Trop Med Hyg, Vol.98(1),
pp.51-56, 2018.
[9] Aurelie P, Pilippe P et al., Ex In vitro activity
of the ACT new components pyronaridine and
piperaquine in compation with conventionnal
ACT drug against isolates of Plasmodium
falciparum , PMID: 22333675 Malar Jounal
Published, 2012.
[10] Ringwald P, Basco LK, In vitro activity of
dihydroartemisinin again clinical isolates of
Plasmodium falciparum in Yaounde, Cameroon,
Am Jounal Trop Med Hyg, Vol.61(2), pp:187-
192, 1999.
[11] Mathirut M, Ekularn W et al., Influence of pfmdrl
gene on In vitro sensitivities of piperaquine in
Thai Lan isolates of Plasmodium falciparum ,
Am Jounal Trop Med Hyg, Vol.96(3), pp.624-
629, 2017.