20. DETERMINATION OF THE ANTIFUNGAL DRUG SUSCEPTIBILITY OF CANDIDA SPP. ISOLATED FROM SKIN AND MUCOUS MEMBRANES OF PATIENTS TREATED AT QUYHOA NATIONAL LEPROSY DERMATOLOGY HOSPITAL

Hoang Dinh Canh1, Tran Quang Phuc1
1 National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology

Main Article Content

Abstract

Objectives: Candida spp, which causes skin and mucous membrane infection, is resistant to many
antifungal drugs. This study was conducted to determine the sensitivity of Candida spp in patients
treated at Quy Hoa National Leprosy Dermatology Hospital to find the most effective antifungal
drugs.
Study subjects and methods: The study was conducted in the laboratory with a descriptive research
design.
Results: C. albicans was sensitive to Amphotericin B, Econazole and Nystatin at high rates of
73.33%, 73.33% and 60.00%, respectively. C. tropicalis was susceptible to Amphotericin B at the
rate of 75.00%, and resistant to 5-fluorocytosine, Ketoconazole and Miconazole at the resistance
rate of 75.0%, 50.0%. C. glabrata was sensitive to many Miconazole-based antifungal drugs at
100%, to Amphotericin B at 75%, and to Fluconazole and Nystatin, but resistant to Ketoconazole,
5-fluorocytosine and Itraconazole at 50%. C. parapsilosis was susceptible to many antifungal drugs
such as Clotrimazole, Itraconazole, Fluconazole, Nystatin and Amphotericin B at the rates of 100%.
C. parapsilosis was resistant to 5-fluorocytosine and Miconazole at 50.0%.
Conclusions: Most of the Candida spp, such as C. albicans, C. tropicalis, C. glabrata, C. glabrata
were susceptible to Amphotericin B with susceptibility rates ranging from 75.0% to 100.0%.

Article Details

References

[1] Griffiths CEM, Rook’s Textbook of Dermatology
4 Volume, John Wiley & Sons, Ltd, USA, 2016.
[2] Vũ Đức Bình, Thực trạng nhiễm Candida,
Trichomonas vaginalis đường sinh dục phụ nữ
tuổi sinh đẻ tại huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ
và hiệu quả điều trị, giáo dục sức khoẻ (2011 -
2013), Luận án tiến sĩ Y học, Viện Sốt rét Ký sinh
trùng và Côn trùng Trung ương, 117 tr, 2013
[3] Phan Thị Xuân An, Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm
Candida spp, Trichomonas vaginalis và một sô
yếu tố liên quan ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại
phường Thành Nhất, thành phố Buôn Ma Thuột,
Đại học Tây Nguyên, TP. Buôn Ma Thuột, 2013.
[4] Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Sách
đào tạo tiến sỹ, NXB Y học, 2019.
[5] Nguyễn Xuân Huy, Nghiên cứu thực trạng vô
sinh và một số yếu tố liên quan ở nữ công nhân
tại các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, hiệu quả
một số biện pháp can thiệp (2016 -2017), Luận án
tiến sĩ y học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương, 131 tr, 2018.
[6] Võ Thị Thanh Hiền, Thực trạng, một số yếu tố
liên quan, thành phần loài nấm Malassezia spp
gây bệnh lang ben ở học sinh 11 – 15 tuổi và hiệu
quả can thiệp tại Hải Phòng (2016 - 2017), Luận
án tiến sĩ Y học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và
Côn trùng Trung ương, 135 tr, 2018.
[7] Tôn Nữ Phương Anh, Nghiên cứu tình hình bệnh
nấm ở da của các bệnh nhân đến xét nghiệm tại
khoa Kí sinh trùng Bệnh viện Trường đại học Y
Dược Huế, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng, 4, 59-64, 2012.
[8] Nguyễn Thái Dũng, Nghiên cứu một số đặc điểm
nhiễm nấm da và kết quả điều trị ở bệnh nhân tại
Trung tâm Chống phong - Da liễu tỉnh Nghệ An
năm 2015 - 2016, Luận án tiến sĩ Y học, Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, Hà
Nội, 2017.
[9] Rosa EAR, Oral Candidosis, Springer-Verlag
Berlin, Heidelberg, 2015.
[10] Pagès A, Iriart X, Molinier L et al., Cost
Effectiveness of Candida Polymerase Chain
Reaction Detection and Empirical Antifungal
Treatment among Patients with Suspected
Fungal Peritonitis in the Intensive Care Unit.
Value Health, 20(10),1319 - 1328, 2017.