ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật của người bệnh KHVM điều
trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu và theo dõi dọc
thực hiện trên 32 người bệnh bị khe hở vòm miệng (KHVM) bẩm sinh được khám và điều trị phẫu
thuật tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ 01/2021 đến 08/2021.
Kết quả:
Đặc điểm lâm sàng: Gồm 32 người bệnh khe hở vòm miệng 23 nam, 09 nữ, tuổi hay gặp 12-24
tháng. Lý do vào viện do nói ngọng chiếm tỷ lệ 56,2% (18/32), sặc khi ăn uống 43,8% (14/32).
Sâu răng trên 2 răng chiếm 40,6%. Người mẹ bị ốm đau trong ba tháng đầu mang thai có con
KHVM chiếm 34,4% (11/34). Khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất 40,6%
(13/32), bên trái 18,8% (6/32), KHVM mềm cứng 31,3% (10/32); khe hở vòm miệng kết hợp khe
hở môi là 62,5% (20/32). Chiều rộng của khe hở vòm miệng ở vị trí gai mũi sau trung bình
16,1±3,4 mm. Chiều dài vòm mềm trung bình trước và sau mổ lần lượt là 20,84±3,44 mm và
29,13±3,24 mm tăng được 39,78%. Thời gian phẫu thuật trung bình 85,47±8,17 phút.
Kết quả phẫu thuật: Kết quả tốt sau mổ đạt 96,6% (31/32), 01 trường hợp bục chỉ vết mổ. Tái
khám sau 2 tháng, vết mổ tốt chiếm 90,6%; và 9,45% (3/32) người bệnh có lỗ thông mũi miệng.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng thường gặp gồm khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải, bên trái,
khe hở vòm miệng mềm cứng, khe hở vòm miệng kết hợp với khe hở môi. Phẫu thuật KHVM tại
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi đạt kết quả khả quan, thời gian mổ chấp nhận được. Tái khám
sau 2 tháng vết mổ tốt chiếm 90,6% (29/32).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Khe hở vòm miệng, dị tật vùng hàm mặt, sứt môi, điều trị khe hở vòm miêng, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.
Tài liệu tham khảo
phẫu thuật khe hở vòm miệng hai bên bẩm sinh
theo phương pháp đẩy lùi vòm miệng(Push
back) tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
ương”, Tạp chí Y học thực hành, tr.830, 2012.
2. Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Thanh Hòa,
“Nghiên cứu các hình thái lâm sàng dị tật khe
hở môi – vòm miệng ở trẻ sơ sinh tại thành phố
Cần Thơ 2001 -2005”, Tạp chí Y học thực
hành, tr.589- 590, 2007.
3. Phan Quốc Dũng, Hoàng Tử Hùng, “Tình
hình dị tật khe hở môi và hàm ếch bẩm sinh tại
Bệnh viện Từ Dũ và Hùng Vương”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu Y học răng hàm mặt,
tr.93-100, 2007.
4. Nguyễn Văn Đẩu, “Phẫu thuật khe hở
vòm khẩu cái theo phương pháp Push- Back”,
Phác đồ điều trị Nhi khoa 2 Bệnh viện Nhi
Đồng 1, Nhà xuất bản Y học, tr.501- 509, 2020.
5. Chuxian L, “Varying width ratio patterns
of posterior hard palate cleft to posterior
maxillary tuberosity plane in cleft palate”, Xi
Kou Qiang Yi Xue Za Zhi, pp.3-4, 2019.
6. Hadal K, Mustafa S, “The role of
intravelar veloplasty in primary cleft palate
repair”, Zanco J. Med. Sc, pp.47-69, 2018.
7. Mosaad A, “Comparative study between
V-Y pushback technique and Furlow technique
in cleft soft palate repair”, Eur J Plast Surg, pp.
462-482, 2017.
8. Phumzile H, “Epidemiology and clinical
profile of individuals with cleft lip and palate
utilising specialised academic treatment centres
in South Africa”, PLoS One, pp.5-16, 2019.