REVIEW OF TREATMENT OUTCOME FOR THREATENED MISCARRIAGE IN THE FIRST TRIMESTER IN WOMEN WITH HISTORY OF STILL BIRTH AND/OR RECURRENCE MISCARRIAGE AT NGHE AN OBSTETRICS AND PAEDIATRICS HOSPITAL FROM JANUARY 2022 TO JULY 2022

Bui Dinh Long1, Ho Giang Nam2, Le Manh Quy2, Le Du Thang2
1 Nghe An Provincial People’s Committee
2 Nghe An Hospital of Obstetrics and Pediatrics

Main Article Content

Abstract

Objectives: Recurrent miscarriage is defined as 2 or more consecutive miscarriages before the
22th week of gestation. Early detection of causes of miscarriage can lead better treatment
outcomes.
Materials and methods: Cross-sectional descriptive study on 52 patients with a history of
miscarriage and/or consecutive miscarriage at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital from
January 2022 to June 2022.
Results: Our research has shown that: 30% of pregnant women experienced recurrent
pregnancy loss and 88,8% of pregnant women experienced consecutive stillbirth. The prevalence
of recurrent pregnancy loss and consecutive stillbirths due to unknown causes accounted for the
highest rate of 84.7%. The incidence of successful treatment and treatment failure of threatened
miscarriage was relatively 75 % and 25%. The average length of stay for a hospitalization was 18
± 10,8 days.
Conclusions: History of consecutive miscarriage 30%; consecutive stillbirths 88.8%; unknown
cause 84.7%. Hospitalization for abdominal pain 40.4%. Treatment success 75%, failure 25%. The
hospital stay 18 ± 10.8 days.

Article Details

References

1. Sun L., Tao F., Hao J., Vaginal Bleeding
in Early Pregnancy and Associations with
Physical, Psychological and Environmental
Factors among Chinese Women: From the CABC Cohort. GOI, 73(4), 330–336, 2012.
2. Lê Quang Vinh, Nghiên cứu tế bào âm
đạo nội tiết, lượng proge Sẩy thaieron và βHCG
ở thai phụ dọa sẩy 3 tháng đầu của thai kỳ. Y
học thực hành (872), 5-10, 2013.
3. Sugiura-Ogasawara M., Suzuki S., Ozaki
Y., Frequency of recurrent spontaneous
abortion and its influence on further marital
relationship and illness: The Okazaki Cohort
in Japan. Journal of ObStetrics and Gynaecology Research, 39(1),
126–131, 2013.
4. Lê Thị Hương, Tình hình điều trị dọa sảy
thai ≤12 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa
năm 2013. TC Phụ sản, 12(2), 65–68, 2014.
5. Lê Thị Anh Đào, Nghiên cứu hội chứng
kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sẩy
thai liên tiếp đến 12 tuần,lLuận văn tiến sỹ y
học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2015.
6. Trần Xuân Cảnh, Nghiên cứu kết quả điều
trị dọa sẩy thai trong 03 tháng đầu tại Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội năm 2014, Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội, 2014.
7. Nguyễn Thị Thúy, Nghiên cứu tình hình
sẩy thai liên tiếp điều trị tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương trong 2 năm (6/2013 - 6/2005), Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội, 2005.
8. Trần Dương Thị Mỹ Dung, Nghiên cứu về
điều trị sấy thai liên tiếp tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương trong hai giai đoạn 1996 - 1997 và
2006 - 2007., Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2008.
9. Arck PC, Rücke M., Rose M., Early risk
factors for miscarriage: a prospective cohort
Sẩy thaiudy in pregnant women. Reproductive
BioMedicine Online, 17(1), 101–113, 2008.