KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THIỆT CHẨN TRÊN NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH THEO CHỈ SỐ ALT VÀ TẢI LƯỢNG HBV DNA

Le Trung Nam, Hoang Long, Ly Quoc Cong, Nguyen Thanh Thuong, Ly Chung huy

Main Article Content

Abstract

Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát đặc điểm thiệt chẩn với nồng độ ALT và tải lượng HBV DNA trên người bệnh viêm gan siêu vi B mạn, từ đó cung cấp dữ liệu tham khảo giúp hỗ trợ chuẩn hóa các chẩn đoán y học cổ truyền trên người bệnh viêm gan B mạn.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang - mô tả thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng 06/2024 trên 395 người bệnh mắc viêm gan siêu vi B mạn tính tại phòng khám gan, bệnh viện Lê Văn Thịnh, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thu thập thông tin ALT, HBV DNA, hình ảnh lưỡi của người bệnh và phân tích hình ảnh lưỡi bằng Hệ thống phân tích lưỡi ZMT-1A.


Kết quả: 200 người bệnh nam viêm gan siêu vi B mạn tính có mối tương quan giữa đặc điểm dấu ấn răng với sự thay đổi nồng độ ALT (p < 0,05). Trong đó người bệnh vừa có cả đặc điểm Thiệt chẩn không dấu ấn răng và nồng độ ALT < 30 IU/L chiếm tỉ lệ cao nhất là 47,5%. 195 người bệnh nữ viêm gan siêu vi B mạn tính, có mối tương quan giữa đặc điểm về dấu ấn răng và đường nứt giữa lưỡi với sự thay đổi nồng độ ALT (p < 0,05). Trong đó người bệnh với đặc điểm không dấu ấn răng và/hoặc có đường nứt giữa lưỡi thường có nồng độ ALT nằm trong khoảng 19 đến dưới 38 IU/L, chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là 47,69% và 38,97%. 395 người bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính (cả nam và nữ) có mối tương quan giữa đặc điểm tính chất chất lưỡi là độ to gầy và gai lưỡi (p < 0,05) với sự thay đổi định lượng HBV DNA, trong đó không có gai lưỡi (44,81%) và lưỡi to bình thường (41,77%) với HBV DNA (< 7 IU/ml) chiếm tỉ lệ cao nhất.


Kết luận: Lưỡi không có dấu ấn răng thường gặp ở người bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính có ALT tăng nhẹ cả 2 giới. Ngoài ra, có sự khác biệt về gai lưỡi, độ to gầy của lưỡi với định lượng HBV DNA.

Article Details

References

[1] Bộ Y tế. Quyết định số 3310/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan virus B, ngày 29 tháng 7 năm 2019.
[2] Lý Chung Huy. Hiệu quả của viên nang cứng chứa Diệp hạ châu kết hợp Tenofovir trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2022. https://ump.edu.vn/tuyen-sinh-dao-tao/sau-dai-hoc/tien-si/thong-bao/4376/thong-tin-luan-an-dua-len-mang-cua-ncs-ly-chung-huy
[3] Terrault N, Lok A, McMahon B, Chang K, Hwang J, Jonas M et al. Update on prevention, diagnosis, and treatment and of chronic Hepatitis B: AASLD 2018 Hepatitis B Guidance. Hepatology, 2018, 67 (4): 1560-99.
[4] Degertekin B, Tozun N, Demir F, Soylemez G, Yapali S, Bozkurt U et al. Determination of the upper limits of normal serum alanine aminotransferase (ALT) level in healthy Turkish population. Hepatol Forum, 2020, 1 (2): 44-7.
[5] Ye Yongan, Tian Delu, Jiang Jian, Li Zhihong, Li Yun, Chen Jianjie et al. A study on common TCM symptoms and syndrome distribution in 1,003 patients with chronic hepatitis B (ALT ≥ 2 × ULN). World Chinese Medicine, 2015, 10 (9): 1293-1298.
[6] Zhao Y, Mao Y.F, Tang Y.S, Ni M.Z, Liu Q.H, Wang Y et al. Altered oral microbiota in chronic hepatitis B patients with different tongue coatings. World J Gastroenterol, 2018, 24 (30): 3448-61.
[7] Chung C.J, Wu C.H, Hu W.L, Shih C.H, Liao Y.N, Hung Y.C. Tongue diagnosis index of chronic kidney disease. Biomed J, 2023, 46 (1): 170-8.