35. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 BẰNG OSIMERTINIB TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019-2022

Phương Ngọc Anh1, Đinh Ngọc Việt1, Hoàng Thị Bích Việt1, Cấn Xuân Hạnh1
1 Bệnh viện Phổi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: (1) Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển của bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2019-2022. (2) Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc.


Phương pháp nghiên cứu: Thuần tập hồi cứu 31 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 8 năm 2023 được điều trị bước 1 tại Bệnh viện Phổi Trung ương.


Kết quả: Tuổi trung bình là: 63,42 ± 9,36 tuổi trong đó trẻ nhất là 40 tuổi và cao nhất là 85 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,07/1; triệu chứng vào viện phổ biến nhất là đau ngực với 26 bệnh nhân. Vị trí di căn phổ biến nhất là màng phổi với 18 trường hợp. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 19/11, có 1 trường hợp xuất hiện T790M ngay từ đầu. Đáp ứng điều trị (ORR) là 70,9%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 61,3%. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 20,79 ± 3,32 tháng, PFS trung vị là 15,67 tháng, trong đó nhỏ nhất là 3,19 tháng và cao nhất là 44,16 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic acid) với 11 bệnh nhân. Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 48,4% trong đó chủ yếu là độ I. Trên chức năng gan thận thì tăng men gan với 8 bệnh nhân chiếm 25,8%, trong đó chỉ là tăng độ I, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận.


Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Osimertinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen dương tính cho tỷ lệ đáp ứng cao: 70,9%, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là 15,67 tháng. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ. Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, an toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị thuốc Osimertinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai muộn có đột biến gen dương tính nhạy cảm với thuốc nhất là với bệnh nhân lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép điều trị hóa trị toàn thân.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Mok T.S., Wu Y.-L., Ahn M.-J. et al., Osimertinib
or Platinum–Pemetrexed in EGFR T790M–
Positive Lung Cancer. N Engl J Med, 376(7),
2017, 629–640.
[2] Soria J.-C., Ohe Y., Vansteenkiste J. et al.,
Osimertinib in Untreated EGFR-Mutated Advanced
Non–Small-Cell Lung Cancer. N Engl J Med,
378(2), 2018, 113–125.
[3] Wu Y.-L., Tsuboi M., He J. et al., Osimertinib
in Resected EGFR-Mutated Non–Small-Cell
Lung Cancer. N Engl J Med, 383(18), 2020,
1711–1723.
[4] FDA Approves Tagrisso (osimertinib) for EGFR
T790M Mutation-Positive Non-Small Cell Lung
Cancer. Drugs.com, newdrugs/fda-approves-tagrisso-osimertinibegfr-
t790m-mutation-positive-non-small-celllung-cancer-
4297.html>, accessed: 29/09/2022.
[5] FDA Approves Tagrisso (osimertinib) as FirstLine
Treatment for EGFR-Mutated Non-Small
Cell Lung Cancer. Drugs.com, drugs.com/newdrugs/fda-approves-tagrisso-osimertinib-
first-line-egfr-mutated-nonsmall-cell-lung-cancer-
4727.html>, accessed:24/09/2022.
[6] Tagrisso Approved in the US for the Adjuvant
Treatment of Patients with Early-Stage EGFR-Mutated
Non-Small Cell Lung Cancer.
Drugs.com, tagrisso-approved-us-adjuvant-patients-earlystage-
egfr-mutated-non-small-cell-lung-cancer-5411.html>,
accessed: 29/09/2022.
[7] Onoi K., Kaneko Y., Uchino J. Osimertinib in
first line setting: For Asian patients. Transl Lung
Cancer Res, 8(4), 2019.