1. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG NẤM MÓNG QUA PHÂN TÍCH BẰNG DERMOSCOPE

Vũ Thị Hiền1, Trần Cẩm Vân2, Nguyễn Hữu Sáu3
1 Bệnh viện Da liễu Thái Bình
2 Bệnh viện Da liễu Trung ương
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm tổn thương nấm móng ở bệnh nhân qua phân tích bằng dermoscope tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 8/2023.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 105 bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng nấm móng được tiến hành đồng thời chụp phân tích trên dermosope, soi tươi và nuôi cấy định danh. Từ đó mô tả, phân tích các các đặc điểm của nấm móng trên dermoscope so với lâm sàng và xét nghiệm vi sinh.


Kết quả: Trong 105 bệnh nhân được chẩn đoán nấm móng, các đặc điểm tổn thương trên phân tích bằng dermoscope rất có giá trị trong kết luận hình ảnh nấm móng: tổn thương mảng sắc tố màu kem (97,5%), vảy khô (95,1%) hình đinh ngắn (92,6%), dày sừng dưới móng (65,7%), hình đinh ngắn (81,9%), hình ảnh cực quang (63,8%) có độ nhạy tương đối cao. Đặc điểm đường dọc móng màu trắng chiếm ưu thế ở nhóm có căn nguyên là nấm sợi trong khi thay đổi màu sắc móng và dày sừng dưới móng chiếm ưu thế ở nhóm có căn nguyên là nấm men. Các tổn thương ở móng chân bị nhiễm nấm thường nặng hơn móng tay bị nhiễm nấm: tổn thương bờ xa hình răng cưa, hình ảnh cực quang, đường dọc móng màu trắng, tách móng và dày sừng dưới móng.


Kết luận: Đặc điểm tổn thương nấm móng rất đa dạng và Dermoscope là công cụ hữu ích trong đánh giá tổn thương nấm móng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Sigurgeirsson B, R Baran, The prevalence of
onychomycosis in the global population: a
literature study, J Eur Acad Dermatol Venereol,
số 28(11), 2014, 1480-91. DOI: 10.1111/
jdv.12323.
[2] Roberts DT, Prevalence of dermatophyte
onychomycosis in the United Kingdom: results
of an omnibus survey, Br J Dermatol, số 126
Suppl 39, 1992, 23-7. DOI: 10.1111/j.1365-
2133.1992.tb00005.x.
[3] Nguyễn Thị Đào, Nguyễn Đức Thảo, Bóc tách
móng bằng Ure-plaste kết hợp với Griseofulvine
trong điều trị nấm móng, Nội san da liễu, số 89,
1978, tr. 45-50.
[4] Ma Y et al., Assessment of the Clinical Diagnosis
of Onychomycosis by Dermoscopy, Front Surg,
9, 2022, DOI: 10.3389/fsurg.2022.854632.
[5] Litaiem N, E Mnif, F Zeglaoui., Dermoscopy
of Onychomycosis: A Systematic Review,
Dermatol Pract Concept, 13(1), 2023, DOI:
10.5826/dpc.1301a72.
[6] Nada EEA et al., Diagnosis of onychomycosis
clinically by nail dermoscopy versus
microbiological diagnosis, Arch Dermatol Res,
312(3), 2020, 207-212, DOI: 10.1007/s00403-
019-02008-6.
[7] Lallas A et al., Accuracy of dermoscopic criteria
for the diagnosis of psoriasis, dermatitis, lichen
planus and pityriasis rosea, Br J Dermatol,
số 166(6), 2012, DOI: 10.1111/j.1365-
2133.2012.10868.x.
[8] Lim SS et al., Diagnostic accuracy of dermoscopy
for onychomycosis: A systematic review,
Front Med (Lausanne), 9, 2022, DOI: 10.3389/
fmed.2022.1048913.
[9] Bodman MA, Point-of-Care Diagnosis of
Onychomycosis by Dermoscopy, J Am Podiatr
Med Assoc, 107(5), 2017, DOI: 10.7547/16-183.