5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SINH THIẾT LÕI HẠCH CỔ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM

Vũ Thị Hoa1, Vũ Thị Thu Lan1, Lê Huy Thái1, Nguyễn Thị Hằng1, Nguyễn Phái1
1 Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết lõi hạch cổ dưới hướng dẫn siêu âm (Ultrasound - guided core needle biopsy - US - CNB) ở nhóm bệnh nhân có hạch nghi ngờ trên lâm sàng và siêu âm.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 201 bệnh nhân (BN) có hạch nghi ngờ trên lâm sàng và trên hình ảnh siêu âm, được US-CNB tại Khoa Siêu âm chẩn đoán Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023.


Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 55,4 tuổi, nam giới chiếm tỷ lệ cao là 71,1%; Có 88,1% BN được chẩn đoán từ lần đầu US-CNB và không cần sinh thiết mở để chẩn đoán. Có 11,9% BN không chẩn đoán được và cần làm US-CNB lần 2 hoặc sinh thiết mở để bóc hạch làm giải phẫu bệnh. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của sinh thiết lõi hạch cổ dưới siêu âm lần lượt là 93,4%, 100% và 95,5%. Tỷ lệ của các nhóm hạch di căn, u lympho, hạch lành tính là 52,2%, 15,9% và 31,9%. Trong nhóm u lympho, độ chính xác của chẩn đoán qua US-CNB là 65,6%. Tai biến thường gặp của kỹ thuật là chảy máu mức độ nhẹ trong hạch và theo đường kim sinh thiết là 2%. Không gặp trường hợp nào tử vong, chảy máu mức độ nặng, nhiễm trùng và tổn thương dây thần kinh.


Kết luận: Sinh thiết lõi hạch cổ dưới hướng dẫn siêu âm là một phương pháp chẩn đoán hạch bất thường vùng cổ an toàn và hiệu quả, có độ chính xác cao và ít xâm lấn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Kline TS, Kannan V, Kline IK, Lymphadenopathy
and aspiration biopsy cytology. Review of 376
superficial nodes. Cancer;54(6), 1984, 1076-1081.
[2] Steel BL, Schwartz MR, Ramzy I, Fine
needle aspiration biopsy in the diagnosis of
lymphadenopathy in 1,103 patients. Role,
limitations and analysis of diagnostic pitfalls.
Acta cytologica; 39(1), 1995, 76-81.
[3] Nasuti J, Yu G, Boudousquie A et al., Diagnostic
value of lymph node fine needle aspiration
cytology: an institutional experience of 387 cases
observed over a 5‐year period. Cytopathology;
11(1), 2000, 18-31.
[4] Oh K, Woo J-S, Cho J-G et al., Efficacy of
ultrasound-guided core needle gun biopsy in
diagnosing cervical lymphadenopathy. European
Annals of Otorhinolaryngology, Head and Neck
Diseases;133(6), 2016, 401-404.
[5] Han F, Xu M, Xie T et al., Efficacy of
ultrasound-guided core needle biopsy in cervical
lymphadenopathy: A retrospective study of 6,695
cases. European Radiology. 2018;28:1809-1817.
[6] Vassallo P, Wernecke K, Roos N, Peters PE.
Differentiation of benign from malignant
superficial lymphadenopathy: the role of
high-resolution US. Radiology;183(1), 1992,
215-220.
[7] Huang PC, Liu CY, Chuang WY et al.,
Ultrasound-guided core needle biopsy of cervical
lymphadenopathy in patients with lymphoma:
the clinical efficacy and factors associated with38
unsuccessful diagnosis. Ultrasound in medicine
& biology;36(9), 2010, 1431-1436.
[8] Screaton NJ, Berman LH, Grant JW, Head and
neck lymphadenopathy: evaluation with USguided
cutting-needle biopsy. Radiology;224(1),2002, 75-81.
[9] Schleder S, Jung E-M, Schicho A et al.,
Efficacy and safety of ultrasound-guided
core needle biopsies (US-CNBs) in cervical
lymphadenopathy in patients with suspected head
and neck cancer during the COVID-19 pandemic.
Clinical Hemorheology and Microcirculation,
2023;(Preprint):1-12.
[10] Jennings P, Coral A, Donald J et al., Ultrasound
guided core biopsy. The Lancet;333(8651),
1989, 1369-1371.
[11] Demharter J, Müller P, Wagner T et
al., Percutaneous core-needle biopsy of
enlarged lymph nodes in the diagnosis and
subclassification of malignant lymphomas.
European radiology;11, 2001, 276-283.
[12] de Larrinoa AF, del Cura J, Zabala R et al.,
Value of ultrasound‐guided core biopsy in the
diagnosis of malignant lymphoma. Journal of
Clinical Ultrasound;35(6), 2007, 295-301.