25. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ SẠCH SỎI SAU ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN SAN HÔ QUA PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SAINT PAUL
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện đa khoa Saint Paul và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 89 bệnh nhân sỏi thận san hô tái phát được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ.
Kết quả: Người bệnh thuộc nhóm 41 - 60 tuổi chiếm 66,3%. Số lượng bệnh nhân nam chiếm 60,7%; người bệnh có chỉ số BMI bình thường chiếm 77,5%. Kết quả tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ thư được tỷ lệ sạch sỏi sau 3 ngày là: 89,9%, sau 1 tháng là 94,4%. Thời gian nằm viện tổng thể là 12,9 ± 6,39 ngày. Kết quả chung sau phẫu thuật ở bệnh nhân: 89,9% tốt, trung bình 7,9%, xấu 2,2%, biến chứng sau phẫu thuật chiếm 14,6%. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ sạch sỏi và BMI, giữa tỷ lệ sạch sỏi với diện tích bề mặt sỏi, liên quan giữa tỷ lệ sạch sỏi với mức độ giãn đài bể thận và giữa tỷ lệ sạch sỏi với vị trí chọc vào thận (p >0,05).
Kết luận: Điều trị sỏi thận san hô bằng phương pháp tán sỏi nội soi qua da tại Bệnh viện đa khoa Saint Paul là phương pháp an toàn, hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi cao, các yếu tố kích thước sỏi và diện tích bề mặt sỏi có liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sỏi thận san hô; tán sỏi nội soi, kích thước.
Tài liệu tham khảo
tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ở bệnh nhân
có tiền sử mổ sỏi thận cùng bên, Luận văn thạc
sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội, 2018.
[2] Vũ Nguyễn Khải Ca, “Nghiên cứu ứng dụng
phương pháp tán sỏi qua da trong điều trị sỏi thận
tại Bệnh viện việt đức”, Luận án Tiến sĩ Y học,
Đại học Y Hà Nội, 2009.
[3] Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đình
Nguyên Đức, “Tán sỏi qua da trong sỏi thận tái
phát”, Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản số 4,
2014, 111-118.
[4] Trương Phạm Ngọc Đăng, Nguyễn Văn Ân,
Nguyễn Ngọc Châu, “Đánh giá hiệu quả của
tán sỏi thận qua da bằng siêu âm trong sỏi bán
san hô”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 19, số 1,
2015, 17-23.
[5] Nguyễn Hoàng Đức, “Kinh nghiệm cá nhân qua
200 trường hợp lấy sỏi thận qua da”, Y học TP.
Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1, 2008, tr 1 – 7.
[6] Beetz R, Bokenkamp A, Brandis M et al.,
Diagnosis of congenital dilatation of the urinary
tract. Consensus group of the Pediatric Nephrology
working society in cooperation with the pediatric
urology working group of the german society of
urology and with the pediatric urology working
society in the Germany society of pediatric
surgery. Urologe A, 40, 2001, 495-507.
[7] Hossain F, Rassell M, Rahman S et al.,
“Outcome Of Percutaneous Nephrolithotomy
In Patients With History Of Open Renal
Surgery - A Comparative Study With PCNL
In Primary Patients “, Bangladesh Med J. 2016
Jan; 45 (1), 2016
[8] Tiselius HG, Andersson A, Stone burden in a
average Swedish population of stone formers
requiring active stone removal: how can the
stone size be estimated in the clinical routine?,
European Urology, 43(3), 2003, 275- 281