5. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM CỦA CÁN BỘ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ TẠI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành giám sát (GS) bệnh truyền nhiễm (BTN) của cán bộ y tế (CBYT) tuyến xã và huyện tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định năm 2022.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn định lượng 66 CBYT bằng bộ câu hỏi cấu trúc, thời gian từ tháng 1 - tháng 10 năm 2022 tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
Kết quả và kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy 66,67% CBYT có kiến thức chung về GS BTN đạt yêu cầu, trong đó kiến thức về hình thức quản lý dữ liệu, thu thập số liệu BTN đều đạt trên 92,31%; thấp nhất ở nội dung thời gian báo cáo tuần (30,30%). Về thực hành, 62,12% CBYT đạt yêu cầu chung, trong đó các nội dung thực hành tốt bao gồm thực hiện báo cáo (trên 90%), thu thập số liệu, thông tin trường hợp bệnh (trên 85%), các hoạt động thực hiện còn thấp bao gồm phân tích dữ liệu, đánh giá nguy cơ nhận định tình hình và đề xuất giải pháp (33,33- 60%).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Giám sát bệnh truyền nhiễm, giám sát dịch bệnh, CBYT cơ sở.
Tài liệu tham khảo
chống BTN tại 20 tỉnh/thành phố Việt Nam”,
Tạp chí Y học dự phòng. XXIII (2(138)), 2013,
tr.45-53.
[2] Võ Thế Châu, Đánh giá hoạt động GS BTN
của CBYT tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
năm 2019, Luận văn CKII Tổ chức quản lý Y tế,
Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, 2020.
[3] Nguyễn Minh Hải, Thực trạng GS BTN tại Hà
Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp, Luận
án tiến sĩ Y tế Công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương, Hà Nội, 2019.
[4] M. Rweyemamu M, Mmbuji P, Karimuribo
E et al., “The Southern African Centre for
infectious disease surveillance: a one health
consortium”, Emerging health threats journal,
2013, 6(1):19958.
[5] Wanduru P, Tetui M, Tuhebwe D et al., “The
performance of community health workers in the
management of multiple childhood infectious
diseases in Lira, northern Uganda–a mixed
method cross-sectional study”. Global health
action, 2016; 9(1):33194.