THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, NĂM 2020
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng an toàn thực tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và xác định một số
yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 5/2020 đến 12/2020 từ 384 cơ sở kinh doanh
thực phẩm tại 32 chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả: 16,3% cơ sở kinh doanh thực phẩm chưa qua chế biến và 15,3% cơ sở kinh doanh thực
phẩm đã qua chế biến được cấp giấy chứng nhận/ký cam kết đảm bảo thực phẩm. Thực phẩm kinh
doanh tại chợ chủ yếu được sản xuất, nuôi trồng trên địa bàn tỉnh, được thu mua từ các hộ gia đình
nông thôn. Tỷ lệ người kinh doanh thực phẩm có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm đạt tỷ lệ cao,
72,5% ở nhóm kinh doanh thực phẩm chưa qua chế biến và 70,8% ở nhóm đã qua chế biến. Tuy
nhiên tỷ lệ nhóm kinh doanh thực phẩm chưa qua chế biến có thực hành đúng chỉ 25,8% và nhóm
kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến chỉ 16,7%. Trong nhóm thực phẩm chưa qua chế biến: 81,9%
mẫu thịt thịt nhiễm E.coli trong đó 44,4% mẫu nhiễm E.coli vượt giới hạn cho phép; 1,39% mẫu phát
hiện chất cấm salbutamol; 55,6% mẫu cá, tôm phát hiện nhiễm E.coli trong đó 4,17% mẫu nhiễm
vượt giới hạn cho phép; 19 mẫu rau củ quả tươi sống, quả ăn ngay có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật.
Nhóm thực phẩm qua chế biến: 100% mẫu rau, quả muối nhiễm vi sinh vật hiếu khí vượt giới hạn
cho phép; 97,9% mẫu giò/chả nhiễm vi sinh vật hiếu khí; 93,6% mẫu bún/bánh phở nhiễm vi sinh vật
hiếu khí. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành của người kinh doanh thực phẩm đạt
với kết quả kiểm nghiệm các mẫu thực phẩm đạt.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
An toàn thực phẩm, thực phẩm chưa qua chế biến, thực phẩm đã qua chế biến, chợ, Bắc Ninh.
Tài liệu tham khảo
TATSINKOU, Bertrand Fossi; NKENGFACK,
Joseph Mbapngong. Bacterial and parasitic
contaminants of salad vegetables sold in markets
in Fako Division, Cameroon and evaluation of
hygiene and handling practices of vendors. BMC
research notes, 2018, 11.1: 1-7.
[2] CARVALHO, Fernando P. Pesticides,
environment, and food safety. Food and energy
security, 2017, 6.2: 48-60.
[3] Food and Agriculture Organization of the
United Nations. Good hygienic practices in the
preparation and sale of street food in Africa,
tools for training http://www.fao.org/home/ en/.
Accessed July 21.
[4] FUNG, Fred; WANG, Huei-Shyong; MENON,
Suresh. Food safety in the 21st century.Biomedical
journal, 2018, 41.2: 88-95.181
[5] GARVEY, Mary, Food pollution: A
comprehensive review of chemical and biological
sources of food contamination and impact on
human health. Nutrire, 2019, 44.1: 1-13.
[6] Lưu Hữu Mãnh & cs, Mức độ vấy nhiễm vi khuẩn
trên thịt gia cầm tại lò mổ và chợ bán lẻ thành phố
Bến Tre; Tạp chí Khoa học, Trường ĐH Cần Thơ,
2016: 56-60.
[7] Phan Thanh Nghiệm, Nghiên cứu, phân tích,
đánh giá dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong
sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp tỉnh Quảng
Bình năm 2012.
[8] SUN YM; WANG ST; HUANG KW, Hygiene
knowledge and practices of night market food
vendors in Tainan City, Taiwan. Food Control,
2012, 23.1: 159-164.
[9] Tống Thị Ngọc Anh & cs, Đánh giá về thực hành
vệ sinh an toàn thức ăn đường phố của những
người bán hàng rong tại thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu hiện tại trên Tạp chí Khoa học Thực
phẩm và Dinh dưỡng, 2021, 9.1:158-171.
[10] TOURNAS V, BAM chapter 18: yeasts, molds and
mycotoxins. Bacteriological analytical manual.
Food and Drug Administration, Washington, DC.
https://www. fda. gov/food/laboratory-methodsfood/bam, 2001. Accessed July 21
[11] Thái Thị Bích Vân, Đánh giá một số chỉ tiêu vệ
sinh thú y trên thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn
tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Luận văn
Thạc sĩ Nông nghiệp, trường ĐH Tây Nguyên.
[12] WERTHEIM-HECK, Sigrid CO; VELLEMA,
Sietze; SPAARGAREN, Gert. Food safety and
urban food markets in Vietnam: The need for
flexible and customized retail modernization
policies. Food Policy, 2015, 54: 95-106.
[13] ZHANG K, Residues of salbutamol and
identification of its metabolites in beef
cattle. Journal of Agricultural and Food
Chemistry, 2017, 65.13: 2867-2875.