MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ SAU THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN VÀ CỐ ĐỊNH BÊN TRONG Ở NGƯỜI BỆNH ≥ 60 TUỔI GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN VÀ/HOẶC CỔ XƯƠNG ĐÙI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến tiên lượng kết quả sau phẫu thuật thay khớp háng
bán phần và cố định bên trong ở người bệnh ≥ 60 tuổi gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
sau 1, 3 và trong vòng 6 tháng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có phân tích ở 115 bệnh nhân ≥ 60 tuổi
gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An
bằng kỹ thuật thay khớp háng bán phần và cố định bên trong.
Kết quả: Tỷ lệ tử vong ở 115 bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị gãy vùng mấu chuyển và hoặc cổ
xương đùi là 3,48%. Các yếu tố liên quan nhiều nhất với tình trạng tử vong gồm: Nhóm tuổi >80 và
≤ 80 [OR= 3,512(1,538 – 8,019), p < 0,01]; giảm protein máu [OR= 2,859(1,001 – 8,166), p < 0,05];
tình trạng mê sảng sau phẫu thuật [OR= 2,163(1,450 – 5,980), p < 0,01].
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thay khớp háng bán phần; cố định bên trong; liên quan; tử vong.
Tài liệu tham khảo
and femoral neck fracture. Rev Esp Cir Ortop
Traumatol., Vol. 62(2):pp.134-141, 2018.
[2] Liyun Liu, Fang Gao, Youwen Liu et al.,
Association of surgery time and early curative
effect for elderly patients with femoral neck
fracture in China, Biomedical Research, Issue 10,
2017.
[3] National Institute of Malariology, Parasitology
and Enmotology (2018), Health Researth
Methology, Postgraduate and graduate textbooks,
Medical Publishing House, Hanoi.
[4] Willey M, Welsh ML, Roth TS et al., The
Telescoping Hip Plate for Treatment of Femoral
Neck Fracture: Design Rationale, Surgical
Technique and Early Results, Iowa Orthop
Jounal.,Vol.38:pp.61-71, 2018.
[5] WHO, Haemoglobin Concentrations for the
Diagnosis of Anaemia and Assessment of
Severity, Geneva, 2011.
[6] American Diabetes Association, Classification
and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical
Care in Diabetes-2020. Diabetes Care, vol. 43,
no. Suppl 1, pp. S14-S31.doi PMID 31862745.,
Vol.43(S1), S14–S31, 2020.
[7] WHO, Noncommunicable diseases:
Hypertension, Geneva, 2015.
[8] Walker B, Colledge N, Ralston S, Stanley
Davidson’s Principles and Practice of Medicine,
Churchill Livingstone, Elsevier, 2014.
[9] Nehring S, Goyal A, Bansal PC, Reactive Protein,
StatPearls Publishing, 2021.
[10] Shyu Y, Chen M, Liang J et al., Predictors
of functionalrecovery for hip fractured elders
during 12 months following hospital discharge:
a prospective study on a Taiwanese sample.
Osteoporos Int.;15(6):475-482. doi:10.1007/
s00198-003-1557-2, 2004.
[11] Fakler JK, Grafe A, Dinger J et al., Perioperative
risk factors in patients with a femoral neck
fracture – influence of 25-hydroxyvitamin D and
C-reactive protein on postoperative, 2016.
[12] Korkmaz MF, Erdem MN, Disli Z et al,
Outcomes of trochanteric femoral fracturestreated
with proximal femoral nail:an analysis of
100consecutive cases., Clin Interv Aging.,
Vol.9:pp.569-74, 2014.
[13] Aranguren-Ruiz MI, Acha-Arrieta MV, CasasFernández de Tejerina JM et al., Risk factors for
mortality after surgery of osteoporotic hip fracture
in patients over 65 years of age. [Article in
English, Spanish], Rev Esp Cir Ortop Traumatol.,
Vol.61(3):pp.185-192, 2017.