U VỎ TẾ BÀO THẦN KINH NGOẠI VI ÁC TÍNH Ở PHỔI DI CĂN CỘT SỐNG - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH

Cung Văn Công1
1 Bệnh viện Phổi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Các khối u vỏ tế bào thần kinh ngoại vi ác tính (Malignant Peripheral Nerve Sheath Tumors -
MPNSTs) là các sarcoma mô mềm, hiếm gặp, độ ác tính cao, có nguồn gốc ngoại mô và thường di
căn sớm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đặt ra thuật ngữ MPNST để thay thế các thuật ngữ không
đồng nhất và thường gây nhầm lẫn trước đây, chẳng hạn như «schwannoma ác tính - malignant
schwannoma”, “u thần kinh ác tính-malignant neurilemmoma”, “sarcoma thần kinh-neurogenic
sarcoma” và “u sợi thần kinh-neurofibrosarcoma”. Các MPNST phát sinh từ các vỏ bọc của các sợi
thần kinh ngoại vi, có nguồn gốc từ tế bào Schwann hoặc tế bào đa năng có nguồn gốc mào thần
kinh. Tế bào Schwann được cho là nguyên nhân chính trong việc hình thành các khối u lành tính
cũng như ác tính ở vỏ bọc sợi thần kinh. MPNSTcó thể xuất hiện ở nhiều nơi trong cơ thể, ở phổi là
vô cùng hiếm. Chẩn đoán hình ảnh thường không đặc hiệu. Chẩn đoán xác định bằng hoá mô miễn
dịch. Chúng tôi báo cáo ca MPNST ở phổi, di căn cột sống; được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết
tổn thương di căn và hoá mô miễn dịch (HMMD) tại Bệnh viện Phổi Trung ương.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Kallen ME, Hornick JL, The 2020 WHO
Classification: What’s New in Soft Tissue Tumor
Pathology? Am J Surg Pathol. 2021 Jan; 45(1):e1-
e23. doi: 10.1097/PAS.0000000000001552.
PMID: 32796172.
[2] Gupta G, Maniker A, Malignant peripheral
nerve sheath tumors. Neurosurg Focus. 2007 Jun
15;22(6):E12. doi: 10.3171/foc.2007.22.6.13.
PMID: 17613203
[3] Martin E, Flucke UE, Coert JH et al., Treatment
of malignant peripheral nerve sheath tumors in
pediatric NF1 disease. Childs Nerv Syst. 2020
Oct; 36(10):2453-2462. doi: 10.1007/s00381-
020-04687-3. Epub 2020 Jun 3.PMID: 32494969.
[4] Walczak A, Radek M, Majsterek I, The Role of
ER Stress-Related Phenomena in the Biology
of Malignant Peripheral Nerve Sheath Tumors.
Int J Mol Sci. 2021 Aug 30;22(17):9405. doi:
10.3390/ijms22179405.PMID: 34502310.
[5] Gupta G, Mammis A, Maniker A, Malignant
peripheral nerve sheath tumors. Neurosurg Clin
N Am. 2008 Oct;19(4):533-43, v. doi: 10.1016/j.
nec.2008.07.004.PMID: 19010279.
[6] Pendleton C, Howe BM, Spinner RJ, Percutaneous
image-guided biopsy in malignant peripheral
nerve sheath tumors. Acta Neurochir (Wien).
2021 Feb;163(2):515-519. doi: 10.1007/s00701-
020-04556-7. Epub 2020 Sep 8.PMID: 32901394.
[7] Noreña-Rengifo BD, Cadavid-Alvarez LM,
Malignant peripheral nerve sheath tumor in a child.
Radiol Case Rep. 2020 Nov 12;16(1):145-151.
doi: 10.1016/j.radcr.2020.10.028. eCollection
2021 Jan.PMID: 33224401.
[8] Thway K, Fisher C, Malignant peripheral
nerve sheath tumor: pathology and genetics.
Ann Diagn Pathol. 2014 Apr;18(2):109-16. doi:
10.1016/j.anndiagpath.2013.10.007. Epub 2013
Nov 23.PMID: 24418643
[9] Everson MC, Pendleton C, Jack MM et al., Sporadic
Malignant Perineurioma: A Rare Diagnosis Among
Malignant Peripheral Nerve Sheath Tumors.
World Neurosurg. 2021 May;149:e36-e41. doi:
10.1016/j.wneu.2021.02.099. Epub 2021 Feb
27.PMID: 33647483
[10] Bai M, Govindaraj V, Chauhan AS et al., Metastatic
malignant peripheral nerve sheath tumor. A
diagnostic surprise. Monaldi Arch Chest Dis. 2021
May 6;91(2). doi: 10.4081/monaldi.2021.1658.
PMID: 34256542.