HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRONG NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ TRIỆU CHỨNG VÀ PHÒNG NGỪA YẾU TỐ NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Ở NGƯỜI KHMER TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI TỈNH TRÀ VINH

Nguyễn Thị Hồng Tuyến1, Dương Thị Hồng2, Phan Thị Trung Ngọc1, Nguyễn Tấn Đạt1, Nguyễn Ngọc Huyền1, Nguyễn Thị Kiều Lan1, Nguyễn Văn Lành1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe trong nâng cao kiến thức về triệu chứng và phòng ngừa yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2 ở người Khmer từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn: (1) Điều tra ban đầu tại 30 xã/phường với 918 người Khmer ≥ 40 tuổi, chọn mẫu theo quy mô dân số; (2) Nghiên cứu can thiệp cộng đồng tại 3 xã can thiệp và 3 xã chứng, cỡ mẫu mỗi nhóm 294. Công cụ: bộ câu hỏi cấu trúc sẵn, phỏng vấn trực tiếp tại trạm y tế. Phân tích số liệu bằng thống kê mô tả và ANOVA, p < 0,05.


Kết quả: Sau can thiệp, điểm kiến thức trung bình về triệu chứng đái tháo đường type 2 của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (4,33 ± 2,40 điểm so với 3,33 ± 2,14 điểm; p < 0,001). Tỷ lệ có kiến thức đúng đạt 53,4% ở nhóm can thiệp và 30,3% ở nhóm chứng (hiệu quả can thiệp 66,8%). Kiến thức về phòng ngừa yếu tố nguy cơ cũng cải thiện rõ (2,62 ± 2,24 điểm so với 1,93 ± 2,04 điểm; p < 0,001), với hiệu quả can thiệp 22,5%.


Kết luận: Truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng song ngữ, gắn với chùa Khmer và y tế cơ sở, đã cải thiện đáng kể kiến thức về đái tháo đường type 2. Mô hình này nên được mở rộng để góp phần phòng chống bệnh tại cộng đồng dân tộc Khmer.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] IDF. Diabetes Atlas, 10th edition, 2021.
[2] Bộ Y tế. Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2”.
[3] Shirvani T, Javadivala Z, Azimi S et al. Community-based educational interventions for prevention of type II diabetes: a global systematic review and meta-analysis. Systematic Reviews, 2021, 10 (1): 81.
[4] Nguyễn Văn Lành. Tình hình bệnh đái tháo đường và một số yêu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Y học dự phòng, 2013, 6 (142).
[5] WHO. Công cụ lấy mẫu của WHO đối với giám sát yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS) 2018, 2018.
[6] Taniguchi D, LoGerfo J, van Pelt M, Mielcarek B, Huster K, Haider M et al. Evaluation of a multi-faceted diabetes care program including community-based peer educators in Takeo province, Cambodia, 2007-2013. PloS one, 2017, 12 (9): e0181582.
[7] Ha Thuy Thi Tran, Duc Cap Minh, Linh Thuy Nguyen, Thanh Van Nguyen. Barriers to dietary adherence among Vietnamese type 2 diabetes mellitus patients: a hospital-based cross-sectional study in Haiphong. Journal of Public Health and Development, 2024, 22 (2): 39-53.
[8] Norris S.L, Engelgau M.M, Narayan K.M. Effectiveness of self-management training in type 2 diabetes: a systematic review of randomized controlled trials. Diabetes care, 2001, 24 (3): 561-87.
[9] Hawthorne K, Robles Y, Cannings John R, Edwards A.G. Culturally appropriate health education for type 2 diabetes in ethnic minority groups: a systematic and narrative review of randomized controlled trials. Diabetic medicine: A Journal of the British Diabetic Association, 2010, 27 (6): 613-623.
[10] Lê Văn Tâm. Kết quả sàng lọc ung thư đại trực tràng và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng ung thư đại trực tràng ở người Khmer tỉnh Trà Vinh. Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội, 2024.
[11] Malikhao P. Health communication: approaches, strategies, and ways to sustainability on health or health for all. Handbook of communication for development and social change, 2020: 1015-1037.
[12] Littlejohn S.W, Foss K.A. Encyclopedia of Communication Theory. SAGE Publications, Inc. 2455 Teller Road, Thousand Oaks, California 91320.