TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH 6-7 TUỔI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU, HẢI DƯƠNG, NĂM 2021

Vũ Đình Tuyên1, Lê Đức Thuận1
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng sâu răng và thực hành vệ sinh răng miệng ở học sinh lớp 1 và 2 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Thành phố Hải Dương năm 2021.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Dữ liệu được thu thập bởi các bác sĩ răng hàm mặt từ Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Tổng số 313 học sinh lớp 1 và 2 đã được mời tham gia nghiên cứu để khám và phỏng vấn.


Kết quả nghiên cứu Tỷ lệ sâu răng ở học sinh lớp 1 và 2 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu là 78,6%, trong đó sâu răng sữa chiếm 99,2%. Thực hành vệ sinh răng miệng của học sinh chưa đạt yêu cầu tốt, với tỷ lệ ăn vặt cao. Cụ thể, tỷ lệ học sinh chải răng dưới 3 lần/ngày là 85,6%; thời gian chải răng dưới 3 phút là 56,9%; chải răng sai cách là 60,1%; thay bàn chải chỉ khi hỏng là 61,7%; ăn vặt là 93%. Thực hành vệ sinh răng miệng kém này đồng đều ở cả hai lứa tuổi 6 và 7, cũng như không phân biệt giới tính.


Kết luận: Tỷ lệ sâu răng ở học sinh lớp 1 và 2 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu là 78,6%, trong đó sâu răng sữa chiếm 99,2%. Thực hành vệ sinh răng miệng của học sinh chưa đạt yêu cầu tốt, với tỷ lệ ăn vặt cao. Để giảm tỷ lệ sâu răng, cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục về tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng, đặc biệt là việc đánh răng đúng cách và thường xuyên.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Mạnh Hà (2010), Sâu răng và các biến chứng, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, tr. 5-18.
[2] Kazeminia M, Abdi A, Shohaimi S, Jalali R, Vaisi-Raygani A, Salari N, Mohammadi M (2020), “Dental caries in primary and permanent teeth in children's worldwide, 1995 to 2019: a systematic review and meta-analysis”. Head Face Med. 2020 Oct 6;16(1):22.
[3] Trương Mạnh Dũng, Vũ Mạnh Tuấn (2011), “Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của Việt Nam năm 2010”, Tạp chí Y học thực hành, số (793), tr.91-96.
[4] Vũ Mạnh Tuấn, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Kỳ Nhân, và cs (2011), “Khảo sát thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng sâu răng trên trẻ 7-8 tuổi tại Quảng Bình năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành, Số (793), tr. 81-85.
[5] Nguyễn Minh Hồng (2022), “Thực trạng bệnh sâu răng viêm lợi ở học sinh tiểu học tỉnh Nam Định năm 2020”. Tạp chí Y học Việt Nam, 513(2)
[6] Nguyễn Thị Hồng Minh & Hải, T. Đình (2021), “Tình trạng sâu răng sữa ở trẻ em Việt Nam năm 2019”, Tạp Chí Y học Dự phòng, 30(1), 123–129
[7] Võ Văn Thanh (2013), “ Nghiên cứu tình hình bệnh sâu răng, viêm lợi và các yếu tố liên quan của học sinh tiểu học tại huyện Tây Sơn tỉnh Bình Định năm 2011”, Luận Án Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Huế, tr.91-92.
[8] Trần Tấn Tài (2014), “Thực trạng bệnh răng miệng và kiến thức thực hành về chăm sóc răng miệng của học sinh tiểu học ở thành phố và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y -Dược học -Trường Đại học Y Dược Huế- Số 22+23 tr.177-184
[9] Dương Thùy Linh (2019), “Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc răng miệng của học sinh các trường tiểu học tại Thị Trấn Quốc Oai”, Tạp Chí Điều Dưỡng, tr. (11-16).
[10] 10. Trần Mỹ Hạnh (2021), “Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng của học sinh lớp 6 Trường THCS Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội năm 2020”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 505 số 2.