ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CÁC TRƯỜNG HỢP THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG TỪ 37 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

Vũ Thái Phương Nam1, Phan Thị Huyền Thương1,2, Đỗ Tuấn Đạt2,3, Trương Quang Vinh1,2, Trần Văn Cường2
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung từ 37 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.


Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 139 sản phụ từ 37 tuần được chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung. Sau đó theo dõi và đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ có chỉ định nhập viện điều trị và chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.


Kết quả: Độ tuổi trung bình của sản phụ là 29,69 ± 5,8 tuổi, trong đó phần lớn thuộc nhóm 20-34 tuổi. Tuổi thai lúc sinh trung bình 38,09 ± 0,73 tuần. Cân nặng lúc sinh trung bình 2310 ± 145,5 gam. Phần lớn các trường hợp chưa phát hiện bất thường trên monitoring, chiếm tỷ lệ rất cao là 90,6%. Chỉ có 9,3% trường hợp có tim thai bất thường. Nhóm chỉ số não rốn ≥ 1 chiếm đa số (96,4%), ngược lại nhóm chỉ số não rốn < 1 chỉ chiếm 3,6%. Tỷ lệ thiểu ối khá thấp, chỉ 6,5%, trong khi đa số các trường hợp không thiểu ối (93,5%.


Kết luận: Đặc điểm trên siêu âm phản ánh đúng tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung. Cần phát hiện kịp thời thai chậm phát triển trong tử cung và đánh giả đúng tình trạng thai nhi trong bụng mẹ để đưa ra thời điểm chấm dứt thai kỳ phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Ego A, Zeitlin J, Batailler P et al. Stillbirth classification in population-based data and role of fetal growth restriction: the example of RECODE. BMC Pregnancy Childbirth, 2013, 13: 182.
[2] Kady S.M, Gardosi J. Perinatal mortality and fetal growth restriction. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol, 2004, 18 (3): 397-410.
[3] Marsal K. Obstetric management of intrauterine growth restriction. Best Practice & Research Clinical Obstetrics & Gynaecology, 2009, 23: 857-870.
[4] Hadlock F.P, Harrist R.B, Sharman R.S. Estimation of fetal weight with the use of head, body and femur measurements. A andrea Dall’Asta prospective study. Am J Obset Gynecol, 1985, 151: 333-337.
[5] Shah P.S. Parity and low birth weight and preterm birth: a systematic review and meta-analyses. Obstet Gynecol Scand, 2010, 89 (7): 862-75.
[6] Thạch Thảo Đan Thanh, Bùi Chí Thương. Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2017, 21 (1): 97-101.
[7] Julia U, Sean D, Patrick G.M et al. Optimizing the definition of intrauterine growth restriction: The multicenter prospective PORTO study. American Journal of Obstetrics and Gynecology, 2013, 208 (4): 290.
[8] American College of Obstetricians and Gynecologists. Practice bulletin No.134: Fetal growth restriction. Obstet Gynecol, 2013, 121 (5): 1122-1133.
[9] Figueras F, Gratacós E. Update on the diagnosis and classification of fetal growth restriction and proposal of a stage-based management protocol. Fetal Diagn Ther, 2014, 36 (2): 86-98.
[10] Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Bài giảng sản khoa: Các tình trạng bất thường về thể tích nước ối, suy thai trong chuyển dạ. Nhà xuất bản Y học. 2021: 157-161, 400-409.
[11] Trương Mỹ Ngọc và cộng sự. Kết cục thai kỳ trong những trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ. Tạp chí Phụ sản, 2018, 18 (1): 32-37.