TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, KIẾN THỨC VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2024

Nguyễn Thị Ánh Dương1, Nguyễn Xuân Bình Minh1
1 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng, kiến thức và thói quen ăn uống, đồng thời phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thói quen ăn uống với tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2024.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 456 học sinh từ 16-18 tuổi tại 4 trường trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền và đo đạc nhân trắc trực tiếp. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá dựa trên chỉ số Z-score BMI theo tuổi của WHO.


Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 14,47%, trong khi tỷ lệ thừa cân, béo phì là 32,68%. Tỷ lệ học sinh thường xuyên ăn sáng (> 3 lần/tuần) là 69,45%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kinh tế hộ gia đình khá-giàu với tình trạng thừa cân, béo phì (OR = 1,88; 95% CI: 1,19-2,97; p = 0,007). Nữ giới có xu hướng giảm nguy cơ thừa cân, béo phì so với nam giới (OR = 0,65; 95% CI: 0,42-1,01; p = 0,059). Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về bữa sáng, bữa khuya hay thói quen ăn uống (tần suất ăn sáng, ăn khuya) với tình trạng dinh dưỡng.


Kết luận: Gánh nặng kép về dinh dưỡng tồn tại trong học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội với tỷ lệ thừa cân, béo phì cao hơn suy dinh dưỡng. Điều kiện kinh tế và giới tính là các yếu tố liên quan đáng kể đến tình trạng dinh dưỡng. Cần các chương trình can thiệp dinh dưỡng học đường toàn diện để giải quyết cả hai vấn đề này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Hoang Van Minh, Khuong Quynh Long et al. Childhood overweight and obesity in Vietnam: A landscape analysis of the extent and risk factors. Inq J Health Care Organ Provis Financ, 2023, 60 (1): 004695802311546.
[2] Nguyễn Văn Vương, Phạm Trọng Nghĩa và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của học sinh từ 15 đến 18 tuổi tại Trường Trung học phổ thông chuyên Lý Tự Trọng năm 2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2024, (74): 152-158.
[3] Bộ Y tế công bố kết quả Tổng điểu tra Dinh dưỡng năm 2019-2020, 15/4/2021. https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/-/asset_publisher/TW6LTp1ZtwaN/content/bo-y-te-cong-bo-ket-qua-tong-ieu-tra-dinh-duong-nam-2019-2020
[4] Nguyễn Song Tú, Hoàng Nguyễn Phương Linh, Lê Đức Trung. Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Tuyên Quang năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 531 (2): 64-68.
[5] Bùi Thị Mỹ Anh, Phạm Quỳnh Anh và cộng sự. Hành vi chế độ ăn lành mạnh và một số yếu tố liên quan trong nhóm vị thành niên tại Việt Nam năm 2019. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển, 2021, 5 (1): 47-55.
[6] Park S, Rim S.J, Lee J.H. Associations between dietary behaviours and perceived physical and mental health status among Korean adolescents. Nutr Diet J Dietit Assoc Aust, 2018, 75 (5), 488-493.
[7] Choi E, Park H, Ha Y et al. Prevalence of overweight and obesity in children with intellectual disabilities in Korea. J Appl Res Intellect Disabil, 2012, 25 (5), 476-483.