54. MÔ TẢ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN TIÊM CHỦNG QUỐC GIA TẠI CÁC ĐIỂM TIÊM CHỦNG DỊCH VỤ CỦA BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2025

Trần Văn Thiện1, Nguyễn Phương Mai1
1 Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng triển khai Hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia (NIIS) tại các phòng tiêm dịch vụ Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2025; đánh giá chất lượng số liệu trên NIIS theo các tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới (đầy đủ, chính xác, kịp thời, hữu ích).


Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành từ tháng 1-9 năm 2025 tại 5 phòng tiêm chủng dịch vụ thuộc Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tuyến cán bộ tiêm chủng (n = 5) và đối chiếu 100 sổ tiêm chủng cá nhân với dữ liệu NIIS. Các tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới được áp dụng để đánh giá chất lượng số liệu.


Kết quả: 100% phòng tiêm đã triển khai NIIS, trong đó 80% nhập dữ liệu ngay trong buổi tiêm. Hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ nhưng mạng internet còn hạn chế (80% cơ sở báo chậm). Nhân lực được tập huấn cơ bản nhưng vẫn có nhu cầu đào tạo bổ sung. Độ hoàn thiện dữ liệu đạt 100%, độ chính xác 100%, tính kịp thời 80%. Về tính hữu ích, 100% cán bộ nhận định NIIS hỗ trợ tốt trong quản lý lịch tiêm và báo cáo, song còn khó khăn về chất lượng đường truyền internet và thiết bị hỗ trợ như máy quét mã vạch.


Kết luận: NIIS đã được triển khai đồng bộ tại các phòng tiêm dịch vụ Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội với hiệu quả quản lý rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế về hạ tầng mạng và độ chính xác số liệu.


Khuyến nghị: Cần tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cấp đường truyền và cải thiện tính năng NIIS để đảm bảo dữ liệu tiêm chủng chính xác, kịp thời và hữu ích cho công tác y tế dự phòng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Dự án Tiêm chủng mở rộng. Báo cáo đánh giá Chương trình Tiêm chủng mở rộng Việt Nam năm 2015.
[2] Dự án Tiêm chủng mở rộng. Báo cáo tổng kết Tiêm chủng mở rộng năm 2023.
[3] Bộ Y tế. Công văn số 9145/BYT-DP về việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia, 2016.
[4] WHO. Data quality review: Module 3 - Vaccination data quality. Geneva, 2018.
[5] Kaufman J et al. The role of barcode scanning in reducing vaccination errors: Evidence from Australia. Vaccine, 2021, 39 (15): 2092-2100.
[6] Lopalco P.L. Immunization information systems in Europe: State of play and perspectives. Vaccine, 2020, 38 (5): 1151-1157.
[7] Nguyễn Tuyết Nga. Thực trạng triển khai Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia tại một số tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí Y học Dự phòng, 2021, 31 (6): 45-52.
[8] Bùi Thị Thu Hiền. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai phần mềm tiêm chủng quốc gia tại tuyến cơ sở. Tạp chí Y tế Công cộng, 2020, 20 (2): 33-40.
[9] WHO. The immunization data quality audit (DQA) procedure, 2003.
[10] WHO. The immunization data quality self-assessment (DQS) tool, 2005.
[11] Bộ Y tế. Quyết định số 3421/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia, 2017.
[12] Tran B.X. Strengthening immunization in Vietnam: Lessons from electronic immunization registry. Hum Vaccin Immunother, 2019, 15 (5): 1181-1189.
[13] Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Evaluation of immunization information systems data quality in the United States. MMWR, 2017, 66 (50): 1373-1377.
[14] Trần Xuân Bách. Đánh giá hệ thống thông tin y tế điện tử tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức. Tạp chí Y học Dự phòng, 2020, 30 (3): 20-27.
[15] Wilson S.E et al. Accuracy of vaccination records in Canadian immunization registries. CMAJ, 2020, 192 (5): E129-E135.
[16] Brown D.W et al. Impact of electronic immunization registries in low- and middle-income countries. Vaccine, 2019, 37 (50): 7413-7419.
[17] WHO. Immunization in practice: A practical guide for health staff. Geneva, 2015.
[18] Tiska J et al. Lessons from immunization information system implementation in Albania. Vaccine, 2018, 36 (45): 6692-6699.