40. THỰC TRẠNG TỶ LỆ MẮC, TỶ LỆ TỬ VONG CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI TỈNH LAI CHÂU (2016 - 2023)

Phạm Văn Thao1, Phùng Văn Hành2, Nguyễn Hoàng Long1, Nguyễn Sỹ Thanh1, Nguyễn Mai Hường1, Hoàng Văn Phong1
1 Đại học Hoà Bình
2 Học Viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong các bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Lai Châu giai đoạn từ 2016 đến 2023.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với phân tích số liệu thứ cấp.


Kết quả: Nhóm bệnh truyền nhiễm đường hô hấp, tiêu hóa là phổ biến, một số mặt bệnh điển hình là cúm (2427,7/100.000 dân), tiêu chảy (958,5/100.000 dân), bệnh do vi rút Adeno (833,3/100.000 dân), thủy đậu (194,1/100.000 dân), quai bị (92,0/100.000 dân), TCM (19,8/100.000 dân). Nhóm bệnh truyền nhiễm đường máu, da và niêm mạc có số ca mắc thấp hơn (điển hình là viêm gan vi rút B, sốt rét, dại…), bệnh sốt rét có số ca mắc tăng cao từ 2021-2023. Phân bố theo thời gian: bệnh cúm có xu hướng cao hơn từ tháng 9 đến tháng 12. Bệnh thủy đậu có số ca mắc lớn từ tháng 2 đến tháng 5, đạt đỉnh vào tháng 4. Bệnh lỵ trực khuẩn, lỵ a míp có số mắc cao từ tháng 5 đến tháng 9, tạo đỉnh vào tháng 7; bệnh TCM tạo hai đỉnh nhọn, đỉnh 1 vào tháng 4 và đỉnh 2 vào tháng 9, 10 hàng năm. Có 04 mặt bệnh gây tử vong, trong đó điển hình là uốn ván sơ sinh (16 ca) và dại (13 ca).


Kết luận: Bệnh truyền nhiễm đường hô hấp, tiêu hóa là phổ biến (cúm, bệnh do vi rút adeno, tiêu chảy, thủy đậu, quai bị….). Bệnh truyền nhiễm đường máu, đường da, niêm mạc có số ca mắc ít hơn. Tìm thấy sự phân bố có tính chu kì của một số bệnh truyền nhiễm theo thời gian như bệnh cúm, thủy đậu, lỵ trực khuẩn, lỵ a míp, tay chân miệng. Số ca tử vong thấp, điển hình là bệnh uốn ván sơ sinh, dại.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế. Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc "Ban hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024". Hà Nội; 2024.
[2] Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Atlas các bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam giai đoạn 2000-2011. Hà Nội; 2014.
[3] Bộ Y tế. Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế việc "Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm". Hà Nội; 2015.
[4] Lương Văn Phú, Phạm Minh Khuê. Tình hình bệnh truyền nhiễm ghi nhận tại tỉnh Hưng Yên từ năm 2009 đến năm 2013. Tạp chí y học Việt Nam. 2015;1:83 - 88.
[5] Trịnh Lê Nam, Phùng Văn Hành, Phạm Văn Thao. Thực trạng tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong do các bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2023. Tạp chí Y học Cộng đồng. 2025;66(9):151-156.
[6] Nguyễn Văn Chuyên, Nguyễn Trọng Chính, Nguyễn Văn Ba. Thực trạng bệnh truyền nhiễm tại khu vực Tây Nguyên (2008 - 2014). Tạp chí Y- dược học quân sự. 2017;3:117-125.
[7] Loscalzo J, Fauci A, Kasper D, Hauser S. Harrison's Principles of Internal Medicine 21. Part 5: Infectious Diseases, McGraw-Hill Education; 2022.
[8] Nguyễn Minh Sơn. Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm phổ biến (Đào tạo chuyên khoa I dịch tễ học thực địa). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2012.
[9] Đoàn Vương Diễm Khánh, Nguyễn Lộc Vương, Nguyễn Thị Hồng Nhi, Đặng Cao Khoa. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh thủy đậu tại tỉnh Kon Tum năm 2018. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. 2022;2(12):60 - 66.
[10] Thái Quốc Hùng. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh. Luận án Tiến sĩ , trường Đại học y dược Huế. 2017.