34. THỰC TRẠNG CÁC BỆNH, TẬT HỌC ĐƯỜNG PHỔ BIẾN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH CÁC CẤP NĂM HỌC 2023 – 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc bốn bệnh, tật học đường chính là thừa cân – béo phì (TC-BP), tật khúc xạ, sâu răng, cong vẹo cột sống (CVCS) và các yếu tố nguy cơ liên quan của học sinh các cấp năm học 2023 – 2024 trên địa bàn TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 1.230 học sinh tại 08 cơ sở giáo dục được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn TP.HCM thông qua thăm khám lâm sàng và phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hiện mắc bốn bệnh tật học đường như sau: TC-BP trẻ < 5 tuổi là 15,5% và trẻ từ 5 - 19 tuổi là 42,0%; tật khúc xạ là 54,3%; sâu răng là 55,5% và CVCS là 0,8%. Các yếu tố liên quan đến TC-BP gồm giới tính, cấp học, số ngày học thêm trong tuần, tiền sử gia đình. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ gồm, từng được chẩn đoán bệnh về mắt, từng được khám phát hiện giảm thị lực, gia đình có người cận thị, số ngày học thêm trong tuần, thời gian ngồi cho các hoạt động khác. Các yếu tố liên quan đến sâu răng gồm số lần chải răng trong ngày, khoảng thời gian chải răng, từng được chẩn đoán bệnh răng miệng, lần khám răng gần nhất, tần suất uống nước ngọt có ga. Ngoài ra, chưa ghi nhận mối liên quan giữa CVCS và các yếu tố được khảo sát.
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc TC-BP, tật khúc xạ, sâu răng ở học sinh các cấp đang có xu hướng gia tăng, tỉ lệ mắc CVCS không cao nhưng vẫn là vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt là ở nữ giới và lứa tuổi trung học. Các yếu tố nguy cơ liên quan chính được xác định bao gồm: (1) nam giới, học thêm nhiều ngày trong tuần và tiền sử gia đình đối với TC-BP; (2) thời gian ngồi học và hoạt động gần kéo dài, có người thân bị cận thị và kết quả học tập cao đối với tật khúc xạ; (3) thói quen vệ sinh răng miệng kém, ít khám răng định kỳ và sử dụng nước ngọt có ga thường xuyên đối với sâu răng. Trong đó, yếu tố số ngày học thêm, thời gian ngồi kéo dài, sử dụng nước ngọt có ga là những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất cần được ưu tiên kiểm soát trong các chương trình chăm sóc sức khỏe học đường.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thừa cân, béo phì, tật khúc xạ, sâu răng, cong vẹo cột sống
Tài liệu tham khảo
[2] P J Foster, Y Jiang (2014) "Epidemiology of myopia". Eye (Lond), 28, (2), pp.202-8.
[3] Nittari G, Scuri S, Petrelli F, et al (2019) "Fighting obesity in children from European World Health Organization member states. Epidemiological data, medical-social aspects, and prevention programs". La Clinica Terapeutica, 170, (3), pp.223-230.
[4] Nadia Panera, Claudia Mandato, Annalisa Crudele, et al (2022) "Genetics, epigenetics and transgenerational transmission of obesity in children". Frontiers in Endocrinology, 13:1006008, pp.1-17.
[5] Justin C Sherwin, Mark H Reacher, Ruth H Keogh, et al (2012) "The association between time spent outdoors and myopia in children and adolescents: a systematic review and meta-analysis". Ophthalmology, 119, (10), pp.2141-51.
[6] Pei-Chang Wu, Hsiu-Mei Huang, Hun-Ju Yu, et al (2016) "Epidemiology of myopia". Asia-Pacific Journal of Ophthalmology, 5, (6), pp.386-393.
[7] Fan Xiang, Mingguang He, Ian G Morgan (2012) "The impact of parental myopia on myopia in Chinese children: population-based evidence". Optom Vis Sci, 89, (10), pp.1487-96.
[8] Cục Y tế dự phòng (2020), Phòng thừa cân béo phì: Dinh dưỡng lành mạnh và lối sống năng động, https://vncdc.gov.vn/phong-thua-can-beo-phi-dinh-duong-lanh-manh-va-loi-song-nang-dong-nd15403.html, truy cập ngày 03/6/2024.
[9] Đỗ Thị Ngọc Diệp (2019) "Thực trạng và giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trong 1000 ngày đầu đời tại thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. , 15, (2), tr.14-19.
[10] Lê Thị Thu Hường, Trịnh Bảo Ngọc (2022) "Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 - 14 tuổi tại hai quận nội thành Hà Nội năm 2020". Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 157, (9), tr.35-43.
[11] Ngô Văn Mạnh, Lê Đức Cường, Nguyễn Trọng Việt (2021) "Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan của học sinh hai trường tiểu học Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2018". Tạp chí Y học Việt Nam, 507, (1), tr.198-201.
[12] Nguyễn Minh Tú, Phan Thị Kim Nhung, Trần Thị Hoa, cs (2018) " Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tại hai trường trung học cơ sở tại thành phố Huế". Tạp chí Y Dược học, 5, (8), tr.42-51.
[13] Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Thị Kiều Anh (2017) "Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm và một số yếu tố liên quan của học sinh từ 11 - 17 tuổi tại thành phố Hà Nội, năm 2016". Tạp chí Y học Dự phòng, 17, (7), tr.120-129.
[14] Nguyễn Văn Sơn (2019) "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi, hiệu quả can thiệp ở học sinh lớp 6 một số trường trung học cơ sở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc".
[15] Trần Đức Trinh, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Nga Liên, cs (2024) "Khảo sát tình trạng sâu răng ở học sinh 6 tuổi tại thành phố Yên Bái". Tạp chí Y học Việt Nam, 537, (1B), tr.195-199.
[16] Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố (2022) Báo cáo công tác khám sức khỏe học sinh năm học 2021-2022. Thành phố Hồ Chí Minh.
[17] Viện Dinh dưỡng (2021) Báo cáo tóm tắt một số kết quả chính tổng điều tra dĩnh dưỡng 2019 – 2020.