2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ BỆNH DA NGHỀ NGHỆP DO TIẾP XÚC VỚI LẠNH VÀ ẨM ƯỚT KÉO DÀI CỦA CÔNG NHÂN CHÊ BIÊN THỦY SẢN

Đinh Thị Thu Hồng1, Hà Lan Phương1, Lê Thanh Hải1, Nguyễn Duy Anh2, Đặng Thị Quỳnh Nam1
1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
2 Bệnh viện Da liễu Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá điều kiện môi trường lao động và tình trạng bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc lạnh, ẩm ướt kéo dài ở công nhân chế biến thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy sản NTSF – Cần Thơ.


Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành năm 2023 trên 376 công nhân chế biến. Khảo sát môi trường lao động bằng máy đo vi khí hậu; khám sức khỏe chuyên khoa Da liễu và Bệnh nghề nghiệp; phỏng vấn bằng bảng hỏi. Số liệu xử lý bằng SPSS 22.0.


Kết quả:



  • Nhiệt độ phân xưởng 16,5 – 19,5°C (đạt chuẩn); độ ẩm 89 – 99,9% (Không đạt TCVSCP).

  • Tỷ lệ mắc bệnh da nghề nghiệp: 9,3% (35/376).



  • Tỷ lệ mắc bệnh da nghề nghiệp là 9,3% (35/376). Trong số các bệnh da nghề nghiệp có tỷ lệ mắc hội chứng Raynaud (51,4%), viêm quanh móng (25,7%), nấm móng (20%), viêm da tiếp xúc (2,9%).


Đề xuất Sửa như sau:


Tỷ lệ mắc bệnh da nghề nghiệp là 9,3% (35/376). Trong số các bệnh da nghề nghiệp có tỷ lệ mắc hội chứng Raynaud (51,4%), viêm quanh móng (25,7%), nấm móng (20%), viêm da tiếp xúc (2,9%).



  • Không có khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ (p > 0,05). Nhóm ≥ 50 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn rõ rệt (20,0%, p < 0,05).


Kết luận: Môi trường lao động ẩm ướt và tiếp xúc lạnh kéo dài là yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh da nghề nghiệp cho công nhân chế biến thủy sản. Cần cải thiện điều kiện lao động, tăng cường bảo hộ, khám định kỳ và quản lý sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế (2016). QCVN 26:2016/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu – giá trị cho phép điều kiện vi khí hậu tại nơi làm việc.
[2] Bộ Y tế (2023). Thông tư 09/2023/TT-BYT về hướng dẫn khám sức khỏe.
[3] Nguyễn Văn Tuấn (2020). Thực trạng bệnh da nghề nghiệp ở công nhân chế biến hải sản tại Khánh Hòa. Tạp chí Y học Thực hành, số 1147, tr. 52–56.
[4] Trần Thị Kim Oanh (2019). Khảo sát điều kiện lao động và bệnh nghề nghiệp tại một số nhà máy chế biến thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Y tế Công cộng, số 54, tr. 67–72.
[5] Lindberg L., Bang B., Aasmoe L. (2016). Skin and respiratory disorders in workers in the fish processing industry. International Archives of Occupational and Environmental Health, 89(5): 813–822.
[6] International Labour Organization (ILO) & World Health Organization (WHO) (2003). ILO Global strategy on occupational safety and health. Geneva.