53. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN THEO CĂN NGUYÊN Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Hoàng Thị Đức1, Nguyễn Văn Lâm2, Nguyễn Thị Quỳnh Nga3, Phạm Thị Phương1
1 Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
2 Bệnh viện Nhi Trung ương
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn theo căn nguyên thường gặp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.


Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trong thời gian từ 1/6/2023-30/5/2025. Các biến số bao gồm các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng theo căn nguyên gây bệnh viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh.


Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu có 67 bệnh nhân sơ sinh viêm màng não nhiễm khuẩn có kết quả cấy dịch não tủy và/hoặc PCR dịch não tủy và/hoặc cấy máu dương tính, trong đó tỷ lệ trẻ nam 59,7%, nữ 40,3%; 76,12% bệnh nhân có biểu hiện sốt, 5,97% bệnh nhân có biểu hiện hạ thân nhiệt. Về cận lâm sàng, 55,22% bệnh nhân có bạch cầu tăng và 25,37% bệnh nhân có số lượng bạch cầu giảm. Căn nguyên hay gặp là liên cầu nhóm B (43,28%), E.coli (26,87%) và Seratina marcescen (8,96 %). Trong số bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm B, gần 90% có sốt, 44,83% suy hô hấp, hơn 60% có thay đổi tri giác và bỏ bú, 50% có số lượng bạch cầu tăng, 24,14% giảm số lượng bạch cầu; hầu hết bệnh nhân có tăng proterin dịch não tủy trung bình 2,9 g/l, số lượng bạch cầu tăng cao trung bình trên 3200 tế bào/mm3, 37,93% bệnh nhân có tổn thương não trên MRI. Với viêm màng não nhiễm khuẩn do E.coli, 16,67% bệnh nhân có chướng bụng, số lượng bạch cầu và protein dịch não tủy tăng cao, tổn thương não trên MRI chiếm 44,4%.


Kết luận: Liên cầu nhóm B và E.coli là 2 nhóm căn nguyên hay gặp ở trẻ sinh, đặc điểm lâm sàng là rối loạn thân nhiệt, bú kém, thay đổi tri giác. Tế bào, protein dịch não tủy tăng cao, tỷ lệ tổn thương não trên MRI/CT.scanner sọ não xấp xỉ 50%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Ninh Thị Ứng, Phạm Nhật An. Viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em. Bài giảng Nhi khoa, tập II. Bộ môn Nhi trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học, 2006, tr. 274-289.
[2] Harvey D, Holt D.E, Bedord D. Bacterial meningitis in the newborn: a prospective study of mortality and morbility. Semi perinatal, 1999, 23: 218-225.
[3] Klinger G, Chin C.N, Otsobu H et al. Predicting the outcomes of neonatal bacterial meningitis. Pediatr Neurol, 2000, 24: 28-31.
[4] Alistair G.S Philip. Neonatal meningitis in the New Milennium. Neoreview, 2003, 4 (3): e73-280.
[5] Ouchenir L, Renaud C, Khan S et al. The epidemiology, management, and outcomes of bacterial meningitis in infants. Pediatrics, 2017 Jul, 140 (1): e20170476.
[6] Phạm Thị Phương. Nghiên cứu một số đặc diểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Tạp chí Nghiên cứu và thực hành nhi khoa, 2020, số 1, tr. 38-43.
[7] Okike I.O, Ribeiro S, Ramsay M.E, Heath P.T, Sharland M, Ladhani S.N. Trends in bacterial, mycobacterial, and fungal meningitis in England and Wales 2004-11: An observational study. The Lancet Infectious Diseases, 2014, 14: 301-307.
[8] Ku L.C, Boggess K.A, Cohen-Wolkowiez M. Bacterial meningitis in infants. Clin Perinatol, 2015, 42 (1): 29-45, VII-VIII.
[9] Wong C.H, Duque J.R, Wong J.S.C et al. Epidemiology and Trends of Infective Meningitis in Neonates and Infants Less than 3 Months Old in Hong Kong. Int J Infect Dis, 2021 Oct, 111: 288-294.
[10] Lưu Thị Hồng Quyên. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và giá trị của PCR đa mồi trong chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội, 2020.
[11] Oordt-Speets A.M, Bolijn R, Van Hoorn R.C et al. Global etiology of bacterial meningitis: a systematic review and meta-analysis. PLoS ONE, 2018, 13: 1-16.
[12] Nguyễn Thị Quỳnh Nga. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh. Tạp chí Nhi khoa, 2021, 14 (2), tr. 54-60.