58. NHẬN XÉT KẾT QUẢ MONITORING SẢN KHOA CỦA THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Hoàng Phương Thảo1, Nguyễn Thị Huyền Linh1, Trần Danh Cường1
1 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét kết quả monitoring sản khoa của thai phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.


Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang tiến cứu. Thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật có tuổi thai từ 28 tuần trở lên tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, một thai, thai sống, được theo dõi bằng monitoring sản khoa trước khi kết thúc thai nghén.


Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 300 thai phụ tiền sản giật được theo dõi monitoring sản khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, có 105/300 trường hợp (35%) có tiền sản giật mức độ nặng. Phân loại biểu đồ monitoring theo ACOG, trong nghiên cứu có 70,3% loại I, 19,7% loại II và 10% loại III. Có 50 trường hợp ghi nhận có nhịp tim thai chậm, trong đó có 13 trường hợp có nhịp chậm điển hình và 37 trường hợp có nhịp chậm không điển hình, 4 trường hợp có biểu đồ monitoring hình sin.


Kết luận: Tiền sản giật là bệnh lý sản khoa thường gặp, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và sự phát triển của thai. Monitoring sản khoa là một trong những công cụ hữu ích giúp đánh giá sức khỏe thai nhi. Do đó, việc sử dụng monitoring sản khoa trong theo dõi nhịp tim thai ở thai phụ tiền sản giật hỗ trợ rất lớn trong đánh giá tình trạng thai và có xử trí phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Gestational Hypertension and Preeclampsia: ACOG Practice Bulletin, Number 222. Obstet Gynecol, 2020 Jun, 135 (6): e237-e260.
[2] Huang K.H et al. Prediction of pre-eclampsia complicated by fetal growth restriction and its perinatal outcome based on an artificial neural network model. Front Physiol, Nov 2022, vol. 13, p. 992040.
[3] Zhu Y.C et al. Incidence and clinical features of fetal growth restriction in 4451 women with hypertensive disorders of pregnancy. Maternal-Fetal Medicine, Oct 2020, 2 (4), p. 207.
[4] Harmon Q.E et al. Risk of fetal death with preeclampsia. Obstet Gynecol, Mar 2015, 125 (3), p. 628-635.
[5] Jelena Milosevic-Stevanovic et al. The role of cardiotocography in assessing the condition of a fetus in preeclampsia. Acta Medica Medianae, June 2015, 54 (2): 41-47.
[6] Lamminpää R, Vehviläinen-Julkunen K, Gissler M, Heinonen S. Preeclampsia complicated by advanced maternal age: a registry-based study on primiparous women in Finland 1997-2008. BMC Pregnancy Childbirth, June 2012, vol. 12, p. 47.
[7] Ananth C.V, Keyes K.M, Wapner R.J. Pre-eclampsia rates in the United States, 1980-2010: age-period-cohort analysis. BMJ, Nov. 2013, vol. 347, p. f6564.
[8] Lisonkova S, Joseph K.S. Incidence of preeclampsia: risk factors and outcomes associated with early- versus late-onset disease. Am J Obstet Gynecol, Dec. 2013, 209 (6), p. 544.e1-544.e12.
[9] Bodnar L.M, Ness R.B, Markovic N, Roberts J.M. The risk of preeclampsia rises with increasing prepregnancy body mass index. Ann Epidemiol, Aug 2005, 15 (7), pp. 475-482.
[10] Ayres‐de‐Campos D, Spong C.Y, Chandraharan E. FIGO consensus guidelines on intrapartum fetal monitoring: cardiotocography. Intl J Gynecology & Obste, Oct. 2015, 131 (1), pp. 13-24.
[11] Lucero-Orozco N.B et al. Analysis of fetal heart rate fluctuations in women diagnosed with preeclampsia during the latent phase of labor. Front Physiol, May 2024, vol. 15, p. 1340441.