47. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRÊN PHẪU THUẬT MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ ĐỒNG NAI

Nguyễn Văn Cường1, Tạ Nguyễn Thảo Hương1, Trần Vĩnh Phát1
1 Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Chương trình quản lý kháng sinh (CTQLKS) đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm tình trạng kháng thuốc, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian nằm viện.


Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả CTQLKS đối với việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong phẫu thuật mổ lấy thai tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên hồ sơ bệnh án tại hai thời điểm: trước can thiệp (nhóm chứng, từ 01/10/2016 đến 30/3/2017) và sau can thiệp (nhóm can thiệp, từ 01/01/2020 đến 30/04/2020). Đánh giá tính hợp lý chung của việc sử dụng KSDP dựa trên 6 yếu tố: chỉ định, loại thuốc, thời điểm sử dụng, đường dùng, liều dùng và thời gian sử dụng.


Kết quả: Tổng cộng có 292 bệnh án nhóm chứng và 287 bệnh án nhóm can thiệp được phân tích. Đa số sản phụ thuộc nhóm tuổi 18–35 (85,4%), với nguyên nhân mổ chủ yếu do bất thường từ mẹ (52,3%). Tỷ lệ sử dụng KSDP hợp lý chung tăng đáng kể từ 0,0% lên 86,1% sau can thiệp (p<0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về tình trạng sau xuất viện giữa hai nhóm (khỏi bệnh chiếm 99,7% ở nhóm chứng và 97,9% ở nhóm can thiệp, p=0,137).


Kết luận: CTQLKS giúp cải thiện đáng kể tính hợp lý trong sử dụng KSDP ở phẫu thuật mổ lấy thai, trong khi không sự khác biệt về tình trạng sau xuất viện.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Thị Hương Giang. Bước đầu đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng Cefuroxim trong phẫu thuật cột sống tại khoa Ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội [Luận văn Thạc sĩ Dược học]. Hà Nội: Trường Đại học Dược Hà Nội; 2014.
[2] Altermeier A, Burke JF, et al. Definitions and classifications of surgical infections. Manual on Control of Infection in Surgical Patients. 1993:1–16.
[3] Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Hà Nội: Nhà Xuất bản Y Học; 2015. tr.17–259.
[4] Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Guideline for the prevention of surgical site infection, 2017. JAMA Surg. 2017;152(8):784–91.
[5] World Health Organization. Global guidelines for the prevention of surgical site infection. Geneva: WHO; 2016.
[6] American College of Obstetricians and Gynecologists. ACOG Practice Bulletin No. 199: Use of prophylactic antibiotics in labor and delivery. Obstet Gynecol. 2018;132(3):e103–19.
[7] Nguyễn Văn Dương. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật mổ lấy thai tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh [Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I]. Hà Nội: Trường Đại học Dược Hà Nội; 2019.
[8] Leaper D, Burman-Roy S, Palanca A, Cullen K, Worster D, Gautam-Aitken E, Whittle M. Prevention and treatment of surgical site infection: summary of NICE guidance. BMJ. 2008;337:a1924.
[9] Trịnh Thị Vinh. Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ 2011–2013 [Công trình nghiên cứu khoa học]. Hà Tĩnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh; 2013.
[10] Gouvêa M, Novaes C de O, Pereira DMT, Iglesias AC. Adherence to guidelines for surgical antibiotic prophylaxis: a review. Braz J Infect Dis. 2015;19(5):517–24.
[11] Lê Thị Anh Thư, Nguyễn Văn Khôi. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch và sạch-nhiễm tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học Thực hành. 2010;723(6):4–7.