24. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN MỔ LẤY THAI LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023

Nguyễn Thị Hân1, Phạm Bá Nha1, Vũ Thị Tươi1, Nguyễn Tiến Hoàng1, Lương Thành Trung2, Nguyễn Thị Hương Linh1, Vũ Thị Hồng Chính1, Đoàn Văn Nam1, Nguyễn Thu Hoài1, Nguyễn Thị Kim Dung1, Trần Thị Thu Hà1, Lê Thiện Thái1, Nguyễn Đình Tời1, Nguyễn Anh Thư3
1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
2 Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hải Phòng
3 Trường Đại học VinUni

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng đặc điểm bệnh nhân mổ lấy thai lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 516 sản phụ vào mổ lấy thai lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023.
Kết quả: Tuổi trung bình của sản phụ trong nghiên cứu là 29,9 ± 4,8 tuổi, trong đó nhóm dưới 35 tuổi chiếm đa số (82,8%). Tỷ lệ có bệnh lý kèm theo khá cao: đái tháo đường thai kỳ 21,8%, tăng huyết áp 3,3% và viêm âm đạo 9,1%. Có 16,6% sản phụ mang thai nhờ IVF. Nguyên nhân mổ lấy thai lần đầu chủ yếu do thai (52,5%), tiếp đến là do đường sinh dục của mẹ (29,3%), phần phụ thai (8,5%), bệnh lý mẹ và các yếu tố xã hội. Cụ thể, đầu không lọt chiếm 26,2% trong nhóm nguyên nhân do thai; cổ tử cung không tiến triển chiếm 81,6% trong nhóm nguyên nhân mẹ; tăng huyết áp/sản giật chiếm 37,9% trong nhóm bệnh lý; rau tiền đạo chiếm 36,4% trong nhóm phần phụ; và mẹ ≥ 35 tuổi chiếm 70,3% trong nhóm xã hội. Đa số trẻ có cân nặng ≥ 2500g (91,7%), trung bình 3171,1 ± 436 (g); 13,4% phải vào Khoa Hồi sức sơ sinh, chủ yếu do suy hô hấp (39,5%). Nghiên cứu ghi nhận 5 ca đờ tử cung (0,8%), xử trí thành công, không tử vong.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sản phụ mổ lấy thai lần đầu chủ yếu dưới 35 tuổi, song tỷ lệ bệnh lý kèm theo và mang thai IVF khá cao, cùng với các nguyên nhân như đầu không lọt, cổ tử cung không tiến triển, rau tiền đạo và mẹ lớn tuổi. Phần lớn trẻ sơ sinh có cân nặng bình thường, nhưng nguy cơ suy hô hấp và nhập Khoa Hồi sức sơ sinh vẫn đáng kể. Tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp, tuy nhiên vẫn có ca đờ tử cung. Cần tăng cường quản lý thai kỳ, tầm soát nguy cơ và cân nhắc chỉ định mổ hợp lý để giảm thiểu can thiệp không cần thiết.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] World Health Organization. WHO Statement on
Caesarean Section Rates. Geneva, 2021.
[2] Ties Boerma et al. Global epidemiology of use of
and disparities in caesarean sections. The Lancet,
2018, 392 (10155), pp. 1341-1348.
[3] Nguyễn Thị Hồng. Thực trạng mổ lấy thai lần đầu
tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Tạp chí Y học
Việt Nam, 2020, 498 (1), tr. 422-426.
[4] Đào Nguyên Hùng và cộng sự. Nhận xét chỉ định
và kết quả của sản phụ mổ lấy thai lần đầu tại
Bệnh viện Quân y 103 năm 2024. Tạp chí Y học
Việt Nam, 2025, 553 (1), tr. 216-220.
[5] Betrán A.P et al. (2016), "The increasing trend in
caesarean section rates: global, regional and national estimates: 1990-2014. PloS one, vol. 11, no.
2, p. e0148343.
[6] Marshall N.E et al. Impact of multiple cesarean
deliveries on maternal morbidity: a systematic review. American journal of obstetrics gynecology,
2011, 205 (3), pp. 262-262.
[7] Ngô Thị Bằng, Vương Thị Quỳnh Nga, Đoàn Mạnh
Tín. Nhận xét và đánh giá kết quả mổ lấy thai lần
đầu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022. Tạp chí Y
học Việt Nam, 2024, 543 (1), tr. 181-186.
[8] Eric Jauniaux et al. New evidence-based diagnostic and management strategies for placenta
accreta spectrum disorders. Best Pract Res Clin
Obstet Gynaecol, 2019, 61, pp. 75-88.
[9] Silver R.M. Delivery after previous cesarean: longterm maternal outcomes. Semin Perinatol, 2010,
34 (4), pp. 258-266.
[10] Hansen A.K, Wisborg K, Uldbjerg N, Henriksen
T.B. Elective caesarean section and respiratory
morbidity in the term and near-term neonate. Acta
Obstet Gynecol Scand. 2007, 86: 389-394.