11. LAO MÀO TINH HOÀN TẠO ĐƯỜNG RÒ BIẾN CHỨNG HIẾM MUỘN: BÁO CÁO CA BỆNH

Trần Thiện Khiêm1,2, Vũ Đức Công1,2, Trần Thị Thu Vân2,3, Lê Khắc Tiến2,3, Lê Long Hồ2,3, Hà Nhật Anh2,4, Lê Trần Quốc Khánh2,4, Hồ Ngọc Anh Vũ1,2, Hồ Mạnh Tường1,2
1 Đơn vị Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Mỹ Đức
2 HOPE Research Center, Bệnh viện Mỹ Đức
3 Đơn vị Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
4 Đơn vị Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Gia Định

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Giới thiệu: Lao mào tinh hoàn là một dạng hiếm của lao ngoài phổi, có thể gây ra đường rò và dẫn đến vô sinh ở nam giới trẻ tuổi. Việc chẩn đoán thường gặp khó khăn vì triệu chứng không đặc hiệu, dễ bị nhầm lẫn với viêm mào tinh do vi khuẩn thông thường.


Mô tả ca bệnh: Bệnh nhân nam 29 tuổi, hiếm muộn nguyên phát 1 năm. Bệnh nhân có tiền sử tràn dịch màng phổi lúc nhỏ nhưng không được điều trị đặc hiệu. Khoảng 9 năm trước, một đường rò xuất hiện ở vùng bìu, kèm tiết dịch vàng, đau âm ỉ và một khối cứng ở bìu trái. Khi thăm khám, ghi nhận 3 lỗ rò (2 lỗ đã bít, 1 lỗ còn rỉ dịch) xuất phát từ vị trí đuôi mào tinh phải. Mào tinh hai bên căng, bìu trái có 2 khối cứng không di động. Kết quả tinh dịch đồ cho thấy vô tinh, với thể tích 0,4 mL và pH = 7. Các xét nghiệm khác như cấy dịch, PCR lao và dấu ấn u tinh hoàn đều cho kết quả âm tính. Siêu âm bìu cho thấy tinh hoàn bình thường, có một khối viêm ở đuôi mào tinh phải kèm theo đường rò và hai khối echo hỗn hợp ở mào tinh trái.


Điều trị và kết quả: Bệnh nhân được phẫu thuật cắt mô xơ đường rò, tổn thương viêm mạn ở đuôi mào tinh hoàn phải và 2 khối u ở mào tinh hoàn trái, đồng thời thực hiện vi phẫu trích tinh trùng và trữ lạnh được 2 mẫu. Kết quả giải phẫu bệnh lý xác định đường rò do lao và nang lao, với chức năng sinh tinh bình thường. Sau phẫu thuật, thể tích tinh dịch tăng lên 0,9 mL nhưng tinh dịch đồ vẫn ghi nhận tình trạng vô tinh. Bệnh nhân được chuyển hội chẩn chuyên khoa để điều trị kháng lao theo phác đồ.


Kết luận: Lao mào tinh cần được nghĩ đến trong các trường hợp viêm mào tinh kéo dài không đáp ứng điều trị kháng sinh thông thường, đặc biệt khi có đường rò ra da. Chẩn đoán xác định dựa vào mô bệnh học và PCR. Điều trị sớm bằng thuốc kháng lao kết hợp phẫu thuật khi cần thiết có thể ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng. Đối với trường hợp đã có biến chứng hiếm muộn nhưng kết quả PCR âm tính, cần phẫu thuật loại bỏ tổn thương và trích tinh trùng vi phẫu kết hợp các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cùng với điều trị đặc hiệu. Tiếp cận toàn diện này giúp mang lại khả năng làm cha và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Rolo M et al. Epidemiology and factors associated with Extra-pulmonary tuberculosis in a Low-prevalence area, 2023, 32, p. 100377.
[2] Mantica G et al. Genitourinary tuberculosis: a comprehensive review of a neglected manifestation in low-endemic countries, 2021, 10 (11), p. 1399.
[3] Ministry of Health. National guideline on management of extra pulmonary Tuberculosis 2024.
[4] Man J et al. Diagnosis and treatment of epididymal tuberculosis: a review of 47 cases, 2020, 8, p. e8291.
[5] Altunkol A et al. Tuberculous Epididymitis Mimicking a Testicular Tumour: A Case Report, 2015, 2 (2).
[6] Raveendran R, Wattal C. Utility of multiplex real-time PCR in the diagnosis of extrapulmonary Tuberculosis, 2016, 20 (3), p. 235-241.
[7] Nepal P et al. The Great Masquerader: sonographic pictorial review of testicular tuberculosis and its mimics, 2019, 9, p. 27.
[8] Roddy K, Tobin E.H, Leslie S.W, Rathish B. Genitourinary Tuberculosis. In StatPearls. StatPearls Publishing, 2024.
[9] Yadav S et al. Genital tuberculosis: current status of diagnosis and management, 2017, 6 (2), p. 222.
[10] Bakare A.A et al. The first-line antituberculosis drugs, and their fixed-dose combination induced abnormal sperm morphology and histological lesions in the testicular cells of male mice, 2022, 10, p. 1023413.