53. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT CỔ TỬ CUNG BẰNG ĐƯỜNG BỤNG TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2025

Nguyễn Thu Dung1, Lê Thị Hưởng1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Hà Thị Bích1
1 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chăm sóc điều dưỡng trên người bệnh sau phẫu thuật cắt cổ tử cung bằng đường bụng tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai năm 2025.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 111 người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung bằng đường bụng trong thời gian từ 05/2024 đến 08/2025. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ được xây dựng dựa trên 12 nhiệm vụ chuyên môn về chăm sóc người bệnh tại Thông tư 31/2021/TT-BYT, số liệu được thu thập vào thời điểm nhập viện và sau phẫu thuật 6 giờ, 24 giờ, ngày thứ 3 và ngày ra viện.


Kết quả: Độ tuổi trung bình của người bệnh là 49,0 ± 8,77 và 46,9% có tình trạng thừa cân, béo phì; 83,8% người bệnh được phẫu thuật vì lý do u xơ tử cung. Có 24,3% người bệnh cần theo dõi dẫn lưu sau phẫu thuật và 9,9% người bệnh có dấu hiệu chướng bụng sau 24h. Trong 12 hoạt động chăm sóc thay băng vết mổ, dẫn lưu có tỷ lệ đạt cao nhất (97,3%) và hoạt động hướng dân vận động là thấp nhất (đạt 78,4%). Kết quả chăm sóc điều dưỡng tốt đạt 82,4%.


Kết luận: Điều dưỡng đảm bảo rất tốt các hoạt động chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Shen Y, Lv F, Min S, et al. Impact of enhanced recovery after surgery protocol compliance on patients’ outcome in benign hysterectomy and establishment of a predictive nomogram model. BMC anesthesiology. 2021;21(1):1-11.
[2] Yilmaz G, Akça A, Aydin N. Enhanced recovery after surgery (ERAS) versus conventional postoperative care in patients undergoing abdominal hysterectomies. Ginekologia polska. 2018;89(7):351-356.
[3] Shoukat R, Memon F. Outcome of Patients Abdominal Versus Hysterectomy for Benign Gynaecology Diseases at Liaquat University Hospital. Journal of The Society of Obstetricians Gynaecologists of Pakistan. 2018;8(2):115-119.
[4] Yến LK. Kết quả chăm sóc người bệnh được mổ phụ khoa và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Sản Nhi Hậu Giang, Trường Đại học Thăng Long; 2022.
[5] Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ. Thông tư 31/2021/TT – BYT ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện. In:2021.
[6] Phùng Trọng Thủy. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kêt quả điều trị u xơ tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;505(1).
[7] Trúc NLT, Vy TTT, Ngoãn NT, Thuý TTT. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ và một số biến chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. 2023.
[8] Aarts JWM, et al. Hysterectomy techniques for benign gynecological disease. Cochrane Database of Systematic Reviews. 2015;8(CD003677).
[9] Clarke-Pearson DL, Geller EJ. Complications of hysterectomy. Obstetrics & Gynecology. 2013;121(3):654-673.
[10] Khổng Phương Hảo PQĐ, Trần Hữu Vinh và cộng sự. Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư tử cung và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện K năm 2023. Tạp chí y học Việt Nam. 2023;1B(533):173-183.
[11] Hương NTT. Nghiên cứu chất lượng chăm sóc điều dưỡng người bệnh hậu phẫu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Y học Thực hành. 2021;6(144):122-127.