24. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ TẬT TIM BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2018 ĐẾN 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm, kết quả điều trị can thiệp nội mạch ở trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2018 đến năm 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, sử dụng dữ liệu hồ sơ bệnh án các trường hợp bệnh nhân TBS nội trú trong giai đoạn 2018–2023. Các chỉ số về dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, biện pháp can thiệp và kết quả điều trị được phân tích theo năm.
Kết quả: Từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2023, chúng tôi đã tiến hành can thiệp catheter trên 2.667 ca bệnh tim bẩm sinh. 18,4% nhập viện qua cấp cứu. Độ tuổi trung bình là 14,5 ± 24,3 tháng; tim bẩm sinh có luồng thông trái phải chiếm tỷ lệ cao nhất (53,6%). Can thiệp nội mạch tạm thời chiếm 34,1% tổng số ca, trong đó đặt stent ống động mạch là thủ thuật phổ biến nhất (69%). Tỷ lệ thành công chung của can thiệp nội mạch trong nghiên cứu của chúng tôi là 93,7%. Tuổi và cân nặng là hai yếu tố quan trọng liên quan đến nguy cơ biến chứng.
Kết luận: can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho nhiều loại tim bẩm sinh, đặc biệt là các dị tật đơn thuần như còn ống động mạch, thông liên nhĩ và hẹp van động mạch phổi. Mặc dù có những thách thức kỹ thuật ở trẻ nhỏ tuổi và cân nặng thấp, kết quả điều trị đã được cải thiện đáng kể theo thời gian nhờ sự tích lũy kinh nghiệm và cải tiến kỹ thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Dị tật tim bẩm sinh, mô hình bệnh, Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tài liệu tham khảo
[2] Heron M (2021). Deaths: Leading causes for 2019.National Vital Statistics Reports, Volume 70, Number 9.
[3] Alakhfash AA, Jelly A, Almesned A, et al.(2020). Cardiac catheterisation interventions in neonates and infants less than three months;32(2):149.
[4] Nguyễn Thị Tuyết Lan, Đỗ Minh Hùng, Nguyễn Thanh Liêm (2022). Đặc điểm lâm sàng và tình hình điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018-2022. Tạp chí Y học Việt Nam;518:155-161.
[5] Nguyễn Lân Hiếu (2023). Phát triển tim mạch can thiệp nhi khoa tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam;58(1):22-29.
[6] Liu L, Wang X, Liu X, et al. (2019). Prevalence of congenital heart disease in the high-altitude regions of China: a systematic review and meta-analysis. Medicine;98(37):e17247.
[7] Boston Children's Hospital (2022). Department of Cardiac Surgery. Annual Report on Congenital Heart Disease. Boston.
[8] Ratnayaka K, Nageotte S, Moore J, et al (2018). Patent ductus arteriosus stenting for all ductal-dependent cyanotic infants: waning use of blalock-taussig shunts. Catheter Cardiovasc Interv;92(7):1301-1309.
[9] Ali F, Yeh MJ, Bergersen L, et al. (2023). Congenital cardiac catheterization in low-and middle-income countries: the international quality improvement collaborative catheterization registry. Cardiol Young;2(4):100344.
[10] Mbabazi N, Aliku T, Namuyonga J, et al. (2024). Congenital heart disease cardiac catheterization at Uganda Heart Institute, a 12-year retrospective study of immediate outcomes. BMC Cardiovasc Disord;24(1):1-12