20. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HELICOBACTER PYLORI THEO KHÁNG SINH ĐỒ Ở TRẺ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Hồ Quốc Pháp1, Võ Hoàng Khoa1, Nguyễn Thị Kim Ngân1, Nguyễn Vũ Quế Chi1, Nguyễn Thị Thu Thủy1
1 Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori theo từng loại kháng sinh và kết quả tiệt trừ H. pylori theo kháng sinh đồ của phác đồ đầu tay ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024.


Phương pháp : Hồi cứu mô tả loạt ca.


Kết quả: Từ 01/2024 đến hết 12/2024 chúng tôi có 136 bệnh nhân nhiễm H. pylori được đưa vào nghiên cứu với độ tuổi trung bình 9,6 ± 2,4 tuổi, nhóm 6–10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46,3%), tỷ lệ nữ là 53%. Có 57,4% trẻ có người thân từng nhiễm H. pylori, phản ánh nguy cơ lây truyền trong gia đình. Về tình trạng dinh dưỡng, 53% trẻ có thể trạng bình thường, 29,4% nhẹ cân, 17,6% thừa cân, béo phì. Đau bụng là triệu chứng chủ yếu (93,4%). Kết quả nội soi dạ dày tá tràng cho thấy tổn thương viêm chiếm 81%, loét chiếm 26,5%. Tỷ lệ đề kháng cao với clarithromycin (100%), amoxicillin (77,9%) và metronidazole (69,8%), trong khi tỷ lệ kháng levofloxacin và tetracycline thấp hơn, tương ứng là 31,6% và 2,2%. Tỷ lệ tiệt trừ thành công đạt 63,9%, với 77,9% bệnh nhi cải thiện triệu chứng sau điều trị. Có mối liên hệ rõ ràng giữa cải thiện triệu chứng và tiệt trừ thành công (OR = 5,31; p < 0,001).


Kết luận: Tỷ lệ đề kháng của H. pylori ở với clarithromycin và amoxicillin khá cao trong nghiên cứu này. Vì vậy, cần lựa chọn kháng sinh phù hợp theo kháng sinh đồ và cá thể hoá điều trị nhằm nâng cao tỷ lệ tiệt trừ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bùi Thị Dung Nghi (2020). “Mô tả đặc điểm các yếu tố liên quan đến hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori ở trẻ em viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi đồng 2”; Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh.
[2] Tăng Lê Châu Ngọc. (2018). "Đặc điểm đề kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị trên trẻ viêm dạ dày do Helicobacter pylori"; Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
[3] Nguyen TC, Le GKN, Pham DTH, et al. (2023). Antibiotic resistance and heteroresistance in Helicobacter pylori isolates from symptomatic Vietnamese children: A prospective multicenter study. Helicobacter; 28(5):13009.
[4] Marshall BJ, Warren JR. (1984). "Unidentified curved bacilli in the stomach of patients with gastritis and peptic ulceration". Lancet; 1 (8390):1311-5.
[5] Miao, R., Chen, J., Gao, S. et al. (2024). A randomised controlled clinical study of standard triple therapy, bismuth-based quadruple therapy and sequential therapy for Helicobacter pyloriinfection in children. BMC Pediatr; 24, 543.
[6] Nyssen OP, Bordin D, Tepes B (2021). On behalf of the Hp-EuReg Investigators, et al European Registry on Helicobacter pylorimanagement (Hp-EuReg): patterns and trends in first-line empirical eradication prescription and outcomes of 5 years and 21 533 patients Gut ;70:40-54.
[7] Thuy LLT, Nguyen LT, Vu HA, Nguyen NA, Nguyen TA (2024). Effect of MDR1 C3435T and CYP2C19 genetic polymorphisms on the outcome of Helicobacter pylori eradication treatment in children with gastritis and peptic ulcer, Vietnam. BMC Pediatr; 19; 24(1):464.
[8] Zhou D, Wang W, Gu L, Han M, Hao W, Huang J, Lin Q, Wang Y (2024). Helicobacter pylori antibiotic resistance profile in Chinese children with upper gastrointestinal symptoms and a literature review for developing personalized eradicating strategies. Front Pharmacol; 3(15):1392787.