5. ĐẶC ĐIỂM TRẺ MẮC BỆNH TIM BẨM SINH TÍM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/1/2024 ĐẾN 31/12/2024

Hồ Thị Kim Oanh1, Trịnh Hữu Tùng1,2, Phan Thành Thọ2, Võ Minh Thắng2, Đặng Minh Xuân2
1 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2 Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) tím tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2024 – 31/12/2024.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.


Kết quả: Nghiên cứu trên 192 ca TBS tím, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giới tính nam chiếm 54,2%, tuổi trung bình 28,4 ± 37,4 tháng, nhóm tuổi < 6 tháng chiếm 27,1%, 59,4% trẻ nhập viện từ các tỉnh. Có 87% trẻ bị suy dinh dưỡng, 88,5% đã được chẩn đoán TBS tím trước đó; 45,8% trẻ nhập viện do tuyến trước chuyển đến. Đặc điểm lâm sàng: 12% trẻ nhập viện trong tình trạng cấp cứu, 8,3% có bệnh lý kèm theo, 6,3% được chẩn đoán TBS tím giai đoạn tiền sản, trong đó tứ chứng Fallot chiếm nhiều nhất (58,3%). Tần số tim trung bình 128 ± 20,4 lần/phút, có 29,7% nhịp tim nhanh; tần số thở trung bình 34 ± 8,6 lần/phút, có 33,9% thở nhanh; 39,1% có thở co lõm; nghe tim có 4,7% P2 mạnh; 25,5% có dấu hiệu cô đặc máu. TBS tím thường gặp nhất là tứ chứng Fallot (46%), tiếp theo là không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất (12,5%) và không lỗ van động mạch phổi với vách liên thất kín (4,2%); ít gặp nhất là thân chung động mạch (0,5%). Đặc điểm điều trị: Tất cả các trường hợp TBS tím đều cần điều trị. Điều trị can thiệp tạm thời chiếm 37,8% trường hợp, trong khi điều trị triệt để chiếm 62,2%. Tứ chứng Fallot có tỷ lệ can thiệp tạm thời cao nhất trong các bệnh lý TBS tím (22,3%), điều trị triệt để chiếm 56,4%. Thông tim can thiệp tạm thời chiếm 43,6%, trong đó stent PDA chiếm 52,9%, mở rộng vách liên nhĩ bằng bóng (Rashkind) 35,3%, stent RVOT 11,8%. Can thiệp phẫu thuật tạm thời chiếm 56,4%, trong đó banding động mạch phổi chiếm cao nhất 54,5%, Glenn shunt 36,4% và Blalock–Taussig shunt 9,1%. Kết quả: 94,3% trường hợp can thiệp có kết quả tốt, tỷ lệ tử vong 3,1%, thời gian nằm viện trung bình 15,2 ± 16,1 ngày.


Kết luận: Bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất là tứ chứng Fallot (46%), tiếp theo là bệnh không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất (12,5%) và không lỗ van động mạch phổi với vách liên thất kín (4,2%); ít gặp nhất là thân chung động mạch (0,5%). Điều trị can thiệp tạm thời chiếm 37,8% trường hợp, trong khi điều trị triệt để chiếm 62,2%. Tỷ lệ cải thiện sau can thiệp đạt 94,3%, tử vong 3,1%, với thời gian nằm viện trung bình 15,2 ± 16,1 ngày. Kết quả này khả quan hơn so với trước đây. Tuy nhiên, tỷ lệ chẩn đoán tiền sản còn thấp, do đó cần tăng cường tầm soát tim bẩm sinh trong thai kỳ. Bác sĩ tim mạch nhi cần thành thạo chẩn đoán và điều trị bệnh TBS tím, hướng đến giảm tỷ lệ can thiệp tạm thời và gia tăng phẫu thuật triệt để.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] SC Mitcll, SB Korones (1971), "Congenital heart disease in 56,109 births", Circulation. 43, tr. 323-332.
[2] Steurer MA, McCulloch C, Santana S, et al. Disparities in 1-Year-Mortality in Infants With Cyanotic Congenital Heart Disease: Insights From Contemporary National Data. Circ Cardiovasc Qual Outcomes. 2023;16(7):E009981. doi:10.1161/Circoutcomes.122.009981
[3] Trần Huyền Linh (2023). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tế bào máu ngoại vi của tim bẩm sinh tím. Đại học Y Dược Huế; 2023.
[4] Hà Mạnh Tuấn, Nguyễn Duy Quang (2018). Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2. Y Học TP. Hồ Chí Minh, Phụ Bản Tập 22, Số 1, tr 307 - 312.
[5] Ngô Anh Vinh, Phạm Hữu Hoà, Nguyễn Thị Mai Hoàn (2022). Kết quả điều trị suy tim ở trẻ em tại bệnh viện nhi Trung Ương. VJM. 04/26 2022;512(2), doi:10.51298/vmj.v512i2.2303.
[6] Nguyễn Minh An, Nguyễn Thị Lệ Thủy (2021). Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;520(1B):65-69.
[7] Faim D, Tiago J, Castelo R, et al (2021). Congenital Heart Disesase: A Retrospective Analysis from a Tertiary Referral Centre in Portugal. IJCS;34(5 Supl 1):105- 113. doi:10.36660/ijcs.20200238.
[8] Nguyễn Việt Hưng, Ngô Thị Thu Hương, Trần Đắc Đại, Trương Văn Quý (2024). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện E . Tạp chí y học Việt Nam tập 544, số 2/ 2024, tr 251-255.
[9] Đoàn Quốc Hưng, Trần Huyền Trang, Phùng Duy Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Hữu Ước (2014). Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi TBS điều trị tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam số 6 - tháng 2/2014, tr 21-25.
[10] Waworuntu D (2023). Factors related with pneumonia among children with left-toright shunt congenital heart disease. Sam Ratulangi University, Indonesia. Open Access Journal of Cardiology (OAJC), 7(1): 000186.
[11] Lê Minh Trác, Đặng Tuấn An (2018), Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương Tạp Chí Phụ Sản, 16 (01), tr 73-77, Doi: 10.46755/vjog.2018.1.703
[12] Đỗ Hồ Tĩnh Tâm, Nguyễn Thanh Tân, Phan Huy Thuấn (2024). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số biến đổi công thức máu của bệnh tim bẩm sinh có tím ở trẻ em. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ; 74, 1–7.
[13] Bùi Hải Nam (2023). Nghiên Cứu Chẩn Đoán Trước Sinh Trong Dị Tật Tim Bẩm Sinh Thường Gặp - Luận Án Tiến Sĩ Y Học - Trường Đại học Y Hà Nội
[14] Lê Xuân Hùng, Nguyễn Thị Hòa, Kim Ngọc Thanh, Trương Thanh Hương (2022). Tình hình bệnh tim bẩm sinh người lớn điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam giai đoạn 2018-2020. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam;(101):30-36. August 14, 2024. https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/334/328
[15] Nguyễn Thị Mai, Kim Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Duyên (2018). Can thiệp Tim bẩm sinh tại Viện Tim mạch Việt Nam-Bệnh viện Bạch Mai: kết quả sau 2 năm nhìn lại 2015-2016. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam;(84+ 85):145-152
[16] Doãn Thị Nga, Lưu Tuyết Minh (2022). "Kết quả chăm sóc và theo dõi bệnh nhi sau phẫu thuật tim mở tại khoa hồi sức tích cực nhi bệnh viện tim hà nội", Tạp chí Y học Việt Nam. 517 (1).