50. KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS CỔ TỬ CUNG TẠI TRUNG TÂM BỆNH HỌC PHÂN TỬ MEDLAB
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát về tình trạng nhiễm HPV ở phụ nữ đến xét nghiệm tại phòng xét nghiệm MEDLAB, xác định mối liên quan có ý nghĩa về mặt thống kê giữa tỷ lệ nhiễm HPV và các mức độ tổn thương biểu mô cổ tử cung.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 1053 phụ nữ có độ tuổi từ 18 đến 50 tham gia nghiên cứu đến xét nghiệm tại phòng xét nghiệm tại phòng xét nghiệm MEDLAB.
Kết quả: Trong 1053 đối tượng nghiên cứu có 17,47 % dương tính với HPV. Trong đó, tỷ lệ nhiễm cao nhất với HPV 52 (18,39 %), HPV 58 (12,64 %) và HPV 16 (9,58 %). Phụ nữ mắc ASC có tỷ lệ nhiễm 60,92 % với High-risk HPV (Hr-HPV) và 57,14 % với Low-risk HPV (Lr-HPV). Ngoài ra, tình trạng đồng nhiễm nhiều type HPV với tỷ lệ 41,3 % trên tổng số ca dương tính, có nguy cơ làm tăng khả năng tổn thương các biểu mô cổ tử cung.
Kết luận: Kết quả từ nghiên cứu góp phần cập nhật số liệu thực tiễn về tình trạng nhiễm, sự phân bố các kiểu gen của HPV, mối liên quan với các tổn thương biểu mô cổ tử cung.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Human papillomavirus, HPV, tầm soát ung thư.
Tài liệu tham khảo
[2] International Agency for Research on Cancer (IARC). Statistics at a glance, 2022. Top 5 most frequent cancers—Number of new cases: 180 480. GLOBOCAN 2022 Vietnam fact sheet [Internet]. Lyon (France): IARC; 2024 [cited 2025 Aug 21]. Available from: https://gco.iarc.who.int/media/globocan/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheet.pdf
[3] Nguyễn Duy Ánh. Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022 Apr;512(1). doi:10.51298/VMJ.V512I1.2218
[4] Babi A, Issa T, Gusmanov A, Akilzhanova A, Issanov A, Makhmetova N, cộng sự. Prevalence of high-risk human papillomavirus infection and genotype distribution among Kazakhstani women with abnormal cervical cytology. Ann Med. 2024;56(1):2304649. doi:10.1080/07853890.2024.2304649
[5] van Trang N, Dung NT, Thuy VT, Huong TT, Thuy HT, Thuy NTT, cộng sự. Prevalence and determinants of vaginal infection with human papillomavirus among female university students in Vietnam. In Vivo. 2022 Feb;36(1):241-50. doi:10.21873/invivo.12697
[6] Zhang Y, Xu Y, Dian Z, Zhang G, Fan X, Zhao Y, cộng sự. Prevalence and genotype distribution of human papillomavirus infection among 40,613 women: an outpatient-based population study in Kunming, Yunnan. Front Public Health. 2022; 10:922587. doi:10.3389/fpubh.2022.922587
[7] Osmani V, Arbyn M, Bruni L, Serrano B, Laversanne M, Van Kerrebroeck P, cộng sự. Global prevalence of cervical human papillomavirus in women aged 50 years and older with normal cytology: a systematic review and meta-analysis. Lancet Microbe. 2025;6(1):100955. doi:10.1016/S2666-5247(24)00208-8.
[8] Lê Quang Vinh, Đàm Thị Quỳnh Liên, Lưu Thị Hồng, Lê Hoài Chương, Lê Hoài Chương, Nguyễn Thị Hồng Nga, cộng sự. Tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao ở những phụ nữ có tổn thương tân sản nội biểu mô và ung thư cổ tử cung. Tạp Chí Phụ Sản. 2017;15(2):125-9. doi:10.46755/VJOG.2017.2.340
[9] Wong ELY, Cheng FF, Mo KKH, Lau JTF, Leung T, Tang E, cộng sự. Molecular epidemiology of human papillomavirus infection among Chinese women with cervical cytological abnormalities. Front Public Health. 2022 May;10:820517. doi:10.3389/fpubh.2022.820517