49. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN GÃY KHỐI MŨI – SÀNG – HÀM

Đỗ Hồng Ân1, Nguyễn Đình Chương2, Nguyễn Đức Minh3, Hoàng Xuân Cường4, Nguyễn Thị Kiều Thơ2
1 Bệnh viện Quân dân Miền Đông
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh
4 Học viện Quân Y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Chấn thương khối mũi – sàng – hàm (NME) là một dạng tổn thương phức tạp của vùng giữa mặt, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả chức năng và thẩm mỹ, và nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học cắt lớp vi tính trong chẩn đoán gãy NME.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 38 bệnh nhân chấn thương NME có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Quân dân Miền Đông và Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP.HCM từ tháng 6/2024 đến tháng 5/2025. Dữ liệu thu thập bao gồm đánh giá lâm sàng, kết quả nội soi mũi và hình ảnh cắt lớp vi tính.


Kết quả: Các triệu chứng thường gặp bao gồm chảy máu mũi (100%), biến dạng sống mũi (100%) và mất cân đối gò má (65,8%). Trên hình ảnh học cắt lớp vi tính, 100% các trường hợp ghi nhận tổn thương mũi – sàng, gãy vách ngăn (73,7%), vỡ xoang hàm (100%), tổn thương xoang sàng – trán (100%) và giá trị tiên đoán dương. Hình ảnh cắt lớp vi tính  đạt giá trị tiên đoán dương và âm 100% trong việc chẩn đoán NME và gãy xương gò má.


Kết luận: Cắt lớp vi tính có độ chính xác cao trong chẩn đoán chấn thương NME, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phân loại tổn thương và định hướng điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Gentile, M. A., Tellington, A. J., Burke, W. J., & Jaskolka, M. S. Management of midface maxillofacial trauma. Atlas of the oral and maxillofacial surgery clinics of North America. 2013; 21(1), 69-95.
[2] Goodmaker, C., Hohman, M. H., & De Jesus, O. Naso-orbito-ethmoid fractures. In StatPearls [Internet]. 2023. StatPearls Publishing. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557468/
[3] Goh, E. Z., Beech, N., & Johnson, N. R. Surgical management of frontal bone and naso-orbito-ethmoidal fractures: a 7-year multi-center retrospective review. Oral surgery, oral medicine, oral pathology and oral radiology. 2024; 138(5), 602-607.
[4] Markowitz, B. L., Manson, P. N., Sargent, L., Vander Kolk, C. A., Yaremchuk, M., Glassman, D., & Crawley, W. A. (1991). Management of the medial canthal tendon in nasoethmoid orbital fractures: the importance of the central fragment in classification and treatment. Plastic and reconstructive surgery, 87(5), 843-853.
[5] Phan Văn Anh, Nguyễn Hồng Hà, Lê Văn Nam. Đặc điểm tổn thương trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân gãy mũi sàng ổ mắt tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;507(1)
[6] Buchanan, E. P., Hopper, R. A., Suver, D. W., Hayes, A. G., Gruss, J. S., & Birgfeld, C. B. Zygomaticomaxillary complex fractures and their association with naso-orbito-ethmoid fractures: a 5-year review. Plastic and reconstructive surgery. 2012; 130(6), 1296-1304.
[7] Conti, K. R., Bhat, A. M., Nguyen, S. A., Rohloff, R., & Keeler, J. A. Outcomes of Surgical Repair of Adult Naso‐Orbital‐Ethmoid Fractures: A Systematic Review and Meta‐Analysis. The Laryngoscope. 2025; 135(3), 991-999.
[8] Đỗ Thành Trí. Nghiên cứu và đánh giá kết quả điều trị tổn thương xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nắn chỉnh xương, Luận án tiến sĩ y học. Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108. 2013.
[9] Pham, A. M., & Strong, E. B. Endoscopic management of facial fractures. Current Opinion in Otolaryngology & Head and Neck Surgery. 2006; 14(4), 234-241.
[10] Pati, D., Mishra, N., Kar, I., Meher, B., Samal, D., & Rath, K. C. Nasoorbitoethmoid fractures in a tertiary care hospital of eastern India: a prospective study. National journal of maxillofacial surgery. 2021; 12(1), 42-49.