5. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT HANG MÔN VỊ DẠ DÀY NẠO VÉT HẠCH D2 NỐI LƯU THÔNG TIÊU HÓA THEO BILLROTH II ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY

Đặng Đình Khoa1, Nguyễn Văn Hương1, Phạm Văn Duyệt1
1 Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt hang môn vị dạ dày nạo vét hạch D2 và nối tiêu hóa theo phương pháp Billroth II trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 90 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hoàn toàn từ năm 2022 đến 2024. Các chỉ số được phân tích bao gồm kết quả sớm, mô bệnh học, biến chứng, tái phát, sống thêm và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật.


Kết quả: Tỷ lệ hoàn thành phẫu thuật nội soi 100%, không có tử vong trong mổ. Tỷ lệ biến chứng sớm thấp (5,6%), sống thêm toàn bộ sau 36 tháng đạt 78,8%. Tỷ lệ di căn/tái phát là 16,7%. Đánh giá nội soi và chất lượng cuộc sống sau mổ đều khả quan.


Kết luận: Kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt hang môn vị, nạo vét hạch D2 và nối Billroth II là an toàn, hiệu quả và phù hợp để áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Park YK, Yoon HM, Kim Y-W, et al. Laparoscopy-assisted versus open D2 distal gastrectomy for advanced gastric cancer: results from a randomized phase II multicenter clinical trial (COACT 1001). LWW; 2018.
[2] Xin C, Xingyu F, Muqing W, Xueqing Y, Xueqing Y, Xueqing Y. Laparoscopic versus open distal gastrectomy for advanced gastric cancer: A meta-analysis of randomized controlled trials and high-quality nonrandomized comparative studies. Ejso. 2020;46(11):1998-2010. doi:10.1016/J.EJSO.2020.06.046
[3] Amari T, Hirukawa C, Fukuda T, et al. Factors Affecting the Length of Hospital Days After Laparoscopic Gastrectomy for Elderly Patients with Gastric Cancer. J Gastrointest Cancer. Jun 2022;53(2):472-479. doi:10.1007/s12029-021-00633-x
[4] Huscher CG, Mingoli A, Sgarzini G, Sansonetti A, Di Paola M, Recher A, Ponzano C. Laparoscopic versus open subtotal gastrectomy for distal gastric cancer: five-year results of a randomized prospective trial. Ann Surg. Feb 2005;241(2):232-7. doi:10.1097/01.sla.0000151892.35922.f2
[5] Strong VE, Devaud N, Allen PJ, Gonen M, Brennan MF, Coit D. Laparoscopic versus open subtotal gastrectomy for adenocarcinoma: a case–control study. Annals of surgical oncology. 2009;16:1507-1513.
[6] Phạm Văn Bình, Hà Hải Nam. kết quả sớm ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt dạ dày gần toàn bộ điều trị ung thư dạ dày giai đoạn cT1,2N0M0 tại bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;Tập 499 Số 1-2 (2021):tr192-196. doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v520i1.3726
[7] Đinh Văn Chiến. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày vét hạch D2 trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày. Đại học Y Dược Hải Phòng; 2022.
[8] Trần Tuấn Anh. Đánh giá kết quả phẫu thuật và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cắt toàn bộ dạ dày nội soi do ung thư. Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế; 2024.
[9] Nguyễn Vũ Tuấn Anh. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày. Luận án Tiến sĩ. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; 2023.
[10] Chen Q-Y, Xie J-W, Zhong Q, et al. Safety and Efficacy of Indocyanine Green Tracer-Guided Lymph Node Dissection During Laparoscopic Radical Gastrectomy in Patients With Gastric Cancer: A Randomized Clinical Trial. JAMA Surgery. 2020;155(4):300-311. doi:10.1001/jamasurg.2019.6033
[11] Park SH, Kim KY, Cho M, Kim YM, Kim HI, Hyung WJ. Prognostic impact of fluorescent lymphography on gastric cancer. Int J Surg. Oct 1 2023;109(10):2926-2933. doi:10.1097/js9.0000000000000572
[12] Nguyễn Thị Lam, Nguyên ĐT, Thông ĐQ, Tuyền VTT, Bắc NH, Long VD. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt dạ dày do ung thư. Tạp chí Y học Việt Nam. 01/23 2024;534(2):57-60. doi:10.51298/vmj.v534i2.8131