54. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN I
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIA điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ 01/2015 đến 12/2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 83 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I – IIa được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 175 từ 01/2015 đến 12/2020.
Kết quả: Ung thư phổi giai đoạn sớm thường có triệu chứng đau ngực 44,6%, ho đờm 38,6%, các bệnh nhân thường liên quan tới hút thuốc lá 39/83 (47%) bệnh nhân. Chẩn đoán trước mổ trên cắt lớp vi tính giai đoạn IA chiếm 52/83 (62,7%); giai đoạn IB chiếm 27/83 (32,5%); chỉ có 4 (4,8%) bệnh nhân u ≤ 5 cm và có hạch trên cắt lớp vi tính ở giai đoạn IIA. Đa số các bệnh nhân có mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến 71/83 (85,5%); chỉ có 12/83 (14,5%) bệnh nhân có mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy.
Kết luận: Triệu chứng ung thư phổi thường gặp là đau ngực, ho đờm, liên quan tới hút thuốc lá. Đa số các bệnh nhân có mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư phổi không tế bào nhỏ, lâm sàng, cận lâm sàng.
Tài liệu tham khảo
[2] IARC Globocal (2012). Cancer incidence, mortality and prevalence. Worldwide, version 1.0, IARC Cancerbase, No.7. IARC Press: 5-24.
[3] Bùi Chí Viết (2011). Phẫu trị Ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ. Luận án Tiến sỹ Y học Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Lê Tiến Dũng (2000). Đặc điểm ung thư phế quản: Một số đặc điểm lâm sàng và vai trò chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán. Luận án Tiến sỹ Y học Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Cung Văn Công (2015). Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn. Luận án Tiến sỹ Y học, Viện nghiên cứu khoa học y dược học lâm sàng 108.
[6] Mark S. Allen. (2006). Morbidity and Mortality of Major Pulmonary Resections in Patients With Early-Stage Lung Cancer: Initial Results of the Randomized, Prospective ACOSOG Z0030 Tria. The Society of Thoracic Surgeons: 1013-1020.
[7] Shamus R. Carr. (2012). Impact of tumor size on outcomes after anatomic lung resection for stage 1A non–small cell lung cancer based on the current staging system. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery: 390-397.
[8] Ngô Quang Định (2011). Bước đầu nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng từ toàn thân trong đánh giá giai đoạn của ung thư phổi. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
[9] Trần Minh Bảo Luân (2019). Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo hạch. Luận án Tiến sỹ Y học Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
[10] Frazer R.G. and Paze J.A.P. (2004). Neoplastic disease of the lung. In Frazer R.S (Editor) Synopsis of diseases of the chest, 2nd edition, W.B. Saunder Company: 15-23.