50. GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO TRONG CHẨN ĐOÁN TEO ĐƯỜNG MẬT Ở TRẺ EM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán teo đường mật ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ năm 2021 đến năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phân tích cắt ngang 72 bệnh nhi có chẩn đoán lâm sàng theo dõi TĐM được siêu âm trước mổ theo quy trình chẩn đoán TĐM và được phẫu thuật, chụp đường mật trong mổ kết hợp sinh thiết gan làm GPB.
Kết quả: Dấu hiệu túi mật có bờ không đều Se 81.2%, Sn 93.3%, PPV 96.3%; dài túi mật </= 15mm có Se 63.6% và Sn 94.1%. Nhóm túi mật dài trên 15mm, túi mật có bờ không đều có Se 70%, Sn 100%, PPV 96.3%. Dày dải xơ rốn gan (TC) có diện tích dưới đường cong ROC là 0.87, đàn hồi mô (ĐHM) là 0.85. Dòng chảy dưới bao gan (HSF) Se 96.4%, Sn 64.7%. Tổ hợp các biến trong toàn nhóm với đặc điểm kích thước và đường bờ túi mật khi có tối thiểu 1 dấu hiệu có giá trị lần lượt là Se 87.2%, Sn 94.1%. Nhóm có túi mật, tổ hợp 3 đặc điểm về độ dài, đường bờ và co bóp, khi có tối thiểu 2 dấu hiệu có giá trị cao nhất Se 80.9%, Sn 94.1%. Ở nhóm siêu âm 2D âm tính, giá trị của HSF Se 75%, Sn 80%.
Kết luận: Siêu âm bao gồm siêu âm cơ bản và nâng cao có giá trị cao trong chẩn đoán TĐM.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Teo đường mật, siêu âm 2D, đàn hồi mô gan
Tài liệu tham khảo
[2] Lê Thị Kim Ngọc BLTK. Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh ở trẻ <4 tháng tuổi. vjrnm. 2018;(29):5-11. doi:10.55046/vjrnm.29.468.2018
[3] Sun C, Wu B, Pan J, et al. Hepatic Subcapsular Flow as a Significant Diagnostic Marker for Biliary Atresia: A Meta-Analysis. Dis Markers. 2020;2020:5262565. doi:10.1155/2020/5262565
[4] Kim S seob, Kim MJ, Lee MJ, Yoon CS, Han SJ, Koh H. Ultrasonographic findings of type IIIa biliary atresia. Ultrasonography. 2014;33(4):267-274. doi:10.14366/usg.14016
[5] Kanegawa K, Akasaka Y, Kitamura E, et al. Sonographic Diagnosis of Biliary Atresia in Pediatric Patients Using the “Triangular Cord” Sign Versus Gallbladder Length and Contraction. American Journal of Roentgenology. 2003;181(5):1387-1390. doi:10.2214/ajr.181.5.1811387
[6] Lee SM, Cheon JE, Choi Y, et al. Ultrasonographic Diagnosis of Biliary Atresia Based on a Decision-Making Tree Model. Korean Journal of Radiology. 2015;16:1364. doi:10.3348/kjr.2015.16.6.1364
[7] Kim SS, Kim MJ, Lee MJ, Yoon CS, Han S, Koh H. Ultrasonographic findings of type IIIa biliary atresia. Ultrasonography (Seoul, Korea). 2014;33. doi:10.14366/usg.14016
[8] Zhou L yao, Wang W, Shan Q yuan, et al. Optimizing the US Diagnosis of Biliary Atresia with a Modified Triangular Cord Thickness and Gallbladder Classification. Radiology. 2015;277(1):181-191. doi:10.1148/radiol.2015142309
[9] Duan X, Peng Y, Liu L, Zhang J, Xu X, Chen W. Value of shear wave elastography in diagnosing biliary atresia by ultrasonography. Chinese Journal of Ultrasonography. Published online 2018:942-947.
[10] Monowara M M, Mm H, Ah S, M P, I IB. Biliary atresia: Color doppler US findings in neonates and infants at a specialized hospital. child-health. 2018;02(02). doi:10.35841/child-health.2.2.28-31
[11] Zhou Y, Jiang M, Tang ST, et al. Laparoscopic finding of a hepatic subcapsular spider-like telangiectasis sign in biliary atresia. World J Gastroenterol. 2017;23(39):7119-7128. doi:10.3748/wjg.v23.i39.7119
[12] Shen Q, Tan SS, Wang Z, et al. Combination of gamma-glutamyl transferase and liver stiffness measurement for biliary atresia screening at different ages: a retrospective analysis of 282 infants. BMC Pediatrics. 2020;20(1):276. doi:10.1186/s12887-020-02172-z