38. THÁI ĐỘ VÀ NHU CẦU SINH CON CỦA SINH VIÊN NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THEO THANG ĐO AFCS

Phan Thị Huyền Thương1, Lương Hoàng Thành1,2, Nguyễn Xuân Mỹ3, Lê Thị Linh Chi1, Vũ Thị Phương1, Lê Văn Đạt1,2, Đinh Thị Thu Trang1,2, Phạm Thị Thu Phương3
1 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
2 Trường đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá thái độ về khả năng sinh sản và nhu cầu sinh con của sinh viên nữ trường Đại học Y Dược theo thang điểm AFCS.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 187 sinh viên nữ trường Đại học Y Dược.


Kết quả: 66,3% muốn sinh con trong tương lai. Mong muốn sinh con nhiều hơn ở nhóm trên 22 tuổi hoặc đang có mối quan hệ. Điểm trung bình của 3 thang điểm “Tầm quan trọng khả năng sinh sản”, “Sinh con như một trở ngại ở hiện tại”, “Bản sắc giới tính nữ” lần lượt là 3,41 ± 0,97, 3,90 ± 0,74 và 2,96 ± 0,93. Khả năng sinh sản được đánh giá quan trọng hơn hẳn ở những người trên 22 tuổi, ở nông thôn, có bố mẹ sống chung (p < 0,05). Tất cả các đối tượng đồng ý sinh con ở thời điểm hiện tại gặp nhiều khó khăn. Quan điểm sinh con phù hợp với bản dạng giới nữ được đồng ý nhiều hơn ở nhóm trên 22 tuổi, sống ở nông thôn, có thu nhập thấp, bố mẹ sống chung và mong muốn có con trong tương lai (p < 0,05).


Kết luận: 66,3% muốn có con trong tương lai, thấp hơn nhiều nghiên cứu khác và ảnh hưởng bởi độ tuổi và tình trạng hôn nhân. Hầu hết đối tượng có thái độ tích cực về tầm quan trọng của khả năng sinh sản, nhưng tất cả đều cho rằng sinh con ở hiện tại là gánh nặng. Nhóm trên 22 tuổi, sống ở nông thôn, thu nhập thấp và có bố mẹ sống chung có thái độ tích cực hơn về nhu cầu sinh con.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] General Statistics Office of Vietnam, “Press release on the population, labor, and employment situation in 4th quarter and the year 2023," December 2023.
[2] Prime Minister of Vietnam, "Decision approving the Vietnam Population Strategy to 2030," November 2019
[3] D. Y. Koçak, N. Büyükkayacı Duman, và R. Hobek Akarsu, “Attitudes toward fertility and childbearing among female University students”, Universa Med., vol 42, số p.h 2, tr 195–205, tháng 8 2023, doi: 10.18051/UnivMed.2023.v42.195-205.
[4] L. C. Hickman, C. Fortin, L. Goodman, X. Liu, và R. Flyckt, “Fertility and fertility preservation: knowledge, awareness and attitudes of female graduate students”, Eur. J. Contracept. Reprod. Health Care Off. J. Eur. Soc. Contracept., vol 23, số p.h 2, tr 130–138, tháng 4 2018, doi: 10.1080/13625187.2018.1455085.
[5] S. Alfaraj và c.s., “Fertility awareness, intentions concerning childbearing, and attitudes toward parenthood among female health professions students in Saudi Arabia”, Int. J. Health Sci., vol 13, số p.h 3, tr 34–39, 2019.
[6] E. Prior, R. Lew, K. Hammarberg, và L. Johnson, “Fertility facts, figures and future plans: an online survey of university students”, Hum. Fertil. Camb. Engl., vol 22, số p.h 4, tr 283–290, tháng 12 2019, doi: 10.1080/14647273.2018.1482569.
[7] Özlem Ascı, “(PDF) Adaptation of Attitudes Toward Fertility and Childbearing Scale to Turkish”, ResearchGate, 2021, doi: 10.5505/ktd.2021.48902.
[8] E. L. Stevenson, L. Gispanski, K. Fields, M. Cappadora, và M. Hurt, “Knowledge and decision making about future fertility and oocyte cryopreservation among young women”, Hum. Fertil. Camb. Engl., vol 24, số p.h 2, tr 112–121, tháng 4 2021, doi: 10.1080/14647273.2018.1546411.