12. TỶ LỆ TÁI PHÁT TRONG VÒNG 12 THÁNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHI BASEDOW TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng và yếu tố liên quan trên bệnh nhi basedow tại bệnh viện Nhi đồng 2.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu, thực hiện trên 34 bệnh nhi đã được ngưng thuốc sau khi hoàn tất điều trị bằng Methimazole (MMI) và được theo dõi ít nhất 12 tháng hoặc đến khi tái phát bệnh tại bệnh viện Nhi đồng 2.
Kết quả: Tỷ lệ tái phát là 38,2% trong thời gian theo dõi 1 năm sau ngưng thuốc. Các yếu tố liên quan đến tái phát bao gồm trẻ được chẩn đoán bệnh trễ, thời gian điều trị thuốc kháng giáp tổng hợp MMI ngắn .
Kết luận: Tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng khá phổ biển trên bệnh nhi Basedow. Cần kéo dài thời gian điều trị bằng thuốc KGTH (MMI) tối thiểu trên 18 tháng để giảm nguy cơ tái phát cho trẻ bị bệnh Basedow.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Basedow, Nhi đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo
[2] Lane Laura C and Cheetham Tim, Graves’ disease: Developments in first-line antithyroid drugs in the young. Expert Review of Endocrinology & Metabolism, 2020. 15(2): p. 59-69.
[3] Glaser Nicole S, Styne Dennis M, and Organization of Pediatric Endocrinologists of Northern California Collaborative Graves’ Disease Study Group, Predicting the likelihood of remission in children with Graves’ disease: a prospective, multicenter study. Pediatrics, 2008. 121(3): p. e481-e488.
[4] Léger Juliane, et al., Graves' disease in children. Best practice & research Clinical endocrinology & metabolism, 2014. 28(2): p. 233-243.
[5] Chiang Ya-Ting, et al., Long-term outcomes of Graves disease in children treated with anti-thyroid drugs. Pediatrics & Neonatology, 2020. 61(3): p. 311-317.
[6] Hoàng Thị Thủy Yên and Nguyễn Thị Diễm Chi, Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Basedow trẻ em. 2021.
[7] Nguyên Nguyễn Viết and Hương Ngô Thị Thu, Dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em bị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 520(2).
[8] Ross Douglas S, et al., 2016 American Thyroid Association guidelines for diagnosis and management of hyperthyroidism and other causes of thyrotoxicosis. Thyroid, 2016. 26(10): p. 1343-1421.
[9] Minamitani Kanshi, et al., Guidelines for the treatment of childhood-onset Graves’ disease in Japan, 2016. Clinical Pediatric Endocrinology, 2017. 26(2): p. 29-62.
[10] Nguyễn Bích Hoàng, Nhận xét kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến điều trị bệnh cường giáp trạng bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương. 2005, Trường Đại học Y Hà Nội.
[11] Wong Tsz Wai Catherine and Wong Man Yee Shirley, Remission in pediatric Graves’ disease treated with antithyroid drug and the risk factors associated with relapse. Annals of pediatric endocrinology & metabolism, 2022. 27(4): p. 308.
[12] Nguyễn Minh Hùng, Nghiên cứu mối liên quan giữa tự kháng thể TRAb và một số thông số sinh học đến kết quả điều trị bệnh Basedow bằng Methimazole ở trẻ em. 2016, Trường Đại học Y Hà Nội.
[13] Kaguelidou Florentia, et al., Predictors of autoimmune hyperthyroidism relapse in children after discontinuation of antithyroid drug treatment. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 2008. 93(10): p. 3817-3826.