13. TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH TRÊN CÁC THỂ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ điều trị viêm mũi xoang mạn tính trên các thể bệnh của y học cổ truyền.
Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị 50 bệnh nhân chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính theo tiêu chuẩn của Viện Hàn lâm tai mũi họng Hoa Kỳ năm 2007. Các bệnh nhân được cấy chỉ Catgut vào huyệt: Phong trì, Thái dương, Nghinh hương, Quyền liêu, Giáp xa, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý. Theo dõi và đánh giá kết quả tại 2 thời điểm: trước điều trị (D0) và sau 15 ngày điều trị (D15).
Kết quả: Thể Phế hư tà trệ chiềm 40%, thể Tỳ hư thấp trệ chiếm 60%. Sau 15 ngày điều trị, điểm trung bình các triệu chứng theo thang điểm SNOT-22 giảm 13,16 ± 5,4 điểm so với trước điều trị (p < 0,05). Tổng điểm trung bình triệu chứng thực thể qua khám nội soi giảm 1,06 ± 0,51 điểm so với trước điều trị (p < 0,05). Tổng điểm SNOT-22 của thể Phế hư tà trệ và Tỳ hư thấp trệ theo y học cổ truyền đều giảm lần lượt 16,80 ± 4,75 điểm và 10,73 ± 4,37 điểm, có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05), không có có sự khác biệt giữa 2 thể (p > 0,05). Tổng điểm triệu chứng thực thể theo thang điểm Lund - Kennedy của thể Phế hư tà trệ và Tỳ hư thấp trệ đều giảm so với trước điều trị: thể Phế hư tà trệ giảm 42,1%, thể Tỳ hư thấp trệ giảm 68,4% (p < 0,05), không có có sự khác biệt giữa 2 thể (p > 0,05). Các triệu chứng theo y học cổ truyền đều giảm so với trước điều trị (p < 0,05).
Kết luận: Phương pháp cấy chỉ có hiệu quả cải thiện các triệu chứng cơ năng và thực thể trong điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính và có hiệu quả tương đương trên 2 thể Phế hư tà trệ và Tỳ hư thấp trệ theo y học cổ truyền.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Cấy chỉ, viêm mũi xoang mạn tính, y học cổ truyền.
Tài liệu tham khảo
[2] Min H.K, Lee S, Kim S et al. Global Incidence and Prevalence of Chronic Rhinosinusitis: A Systematic Review. Clin Exp Allergy J Br Soc Allergy Clin Immunol, 2025, 55 (1): 52-66, doi:10.1111/cea.14592.
[3] Chee J, Pang K.W, Low T, Wang D.Y, Subramaniam S. Epidemiology and aetiology of chronic rhinosinusitis in Asia-A narrative review. Clin Otolaryngol Off J ENT-UK Off J Neth Soc Oto-Rhino-Laryngol Cervico-Facial Surg, 2023, 48 (2): 305-312, doi:10.1111/coa.13971.
[4] Trần Thái Sơn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6-14 tuổi mắc viêm mũi dị ứng do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus. Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2018.
[5] Vũ Văn Sản. Viêm mũi dị ứng và viêm mũi vận mạch. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2010.
[6] Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh học ngũ quan y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2017.
[7] Bộ Y tế. Quyết định số 5480/QĐ-BYT, ngày 30 tháng 12 năm 2020, về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền.
[8] Kennedy J.L, Hubbard M.A, Huyett P, Patrie J.T, Borish L, Payne S.C. Sino-nasal outcome test (SNOT-22): a predictor of postsurgical improvement in patients with chronic sinusitis. Ann Allergy Asthma Immunol Off Publ Am Coll Allergy Asthma Immunol, 2013, 111 (4): 246-251.e2, doi:10.1016/j.anai.2013.06.033.
[9] Lund V.J, Kennedy D.W. Staging for rhinosinusitis. Otolaryngol-Head Neck Surg Off J Am Acad Otolaryngol-Head Neck Surg, 1997, 117 (3 Pt 2): S35-40, doi:10.1016/s0194-5998(97)70005-6.
[10] Trần Thị Mai Phương. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp nong lỗ thông các xoang cạnh mũi bằng bộ nong có bóng trong điều trị viêm mũi xoang mạn. Luận án tiến sỹ y học. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2015: 115-117.
[11] Võ Thị Phương Lan. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có đái tháo đường theo bảng câu hỏi SNOT 22 tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2010: 116-118.
[12] Lê Hồ Băng Tâm. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có hoặc không kèm polyp mũi theo bảng SNOT-22 tại Bệnh viên Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2015: 89-90.