3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. CẦN THƠ

Huỳnh Ngọc Diệp1, Hồ Lệ Sương1, Phạm Thị Ánh Tươi1, Trần Thị Mỹ Hạnh2
1 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ
2 Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ và tình trạng sử dụng thuốc dự phòng huyết khối tĩnh mạch trên người bệnh phẫu thuật tại bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 255 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật chương trình tại bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ.  Đối tượng nghiên cứu được khảo sát dựa trên bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.


Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ cao mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là 62.7%. Các yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch thường gặp là: nhóm tuổi 41 -60, BMI >25, bệnh lý ác tính và thời gian phẫu thuật kéo dài trên 45 phút. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc kháng đông sau mổ là 24.7%. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc kháng đông trước mổ là 0%. Phân tích thống kê cho thấy có mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc kháng đông sau mổ và vùng phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05.


Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân phẫu thuật chương trình tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ có nguy cơ cao mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có tỷ lệ thấp, và không có bệnh nhân nào được sử dụng thuốc dự phòng trước mổ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế. (2023) Quyết định 3908/QĐ – BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “ Hướng dẫn điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
[2] Diệp Bảo Tuấn, Quách Thanh Khánh, Nguyễn Văn Tiến: Tỷ lệ TTHKTM sâu chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh
[3] Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Vình Thống và cs: Nghiên cứu quan sát dịch tễ học và tỷ lệ hiện mắc HKTMS ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng.
[4] Lương Thanh Lâm, Bùi Thị Hương Thảo và cs (2022): Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
[5] 5.Tamrat Asefa Tadesse và cộng sự (2020), Venous thromboemlolism risk and thromboprophylaxis assessment in surgical patients based on Caprini rick assessment model.
[6] A. T. Cohen, G. Agnelli, F. A. Anderson và cộng sự (2007). Venous thromboembolism (VTE) in Europe. The number of VTE events and associated morbidity and mortality. Thromb Haemost, 98 (4), 756-764.
[7] W. H. Organization và R. O. f. t. W. Pacific. (2000). The Asia-Pacific perspective : redefining obesity and its treatment. , Sydney : Health Communications Australia.