24. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở TRẺ EM BỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2024

Nguyễn Quang Hùng1, Nguyễn Quang Trường2
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
2 Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống ở trẻ em bị viêm mũi dị ứng đến khám tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2024.


Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 136 trẻ em từ 6-14 tuổi mắc viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Thang đo PRQLQ được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ bị viêm mũi dị ứng.


Kết quả: Độ tuổi trung bình của trẻ là 10,03 ± 2,26. Tổng điểm chất lượng cuộc sống theo thang đo PRQLQ cho thấy 95,6% bệnh nhi bị ảnh hưởng nhiều và rất nhiều. Tiền sử mắc bệnh dị ứng có sự liên quan với mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.


Kết luận: Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của trẻ em ở cả 5 khía cạnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Trần Thái Sơn, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6-14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2018.
[2] Vũ Trung Kiên, Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình, Hải Phòng và hiệu quả điều trị đặc hiệu đường dưới lưỡi bằng dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Bình, 2013.
[3] Meltzer E.O et al, Burden of allergic rhinitis: results from the Pediatric Allergies in America survey, J Allergy Clin Immunol, 2009, 124 (3 Suppl), p. S43-70.
[4] Bousquet J et al, Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma (ARIA) 2008, Allergy, 2008, 63 (s86) , p. 8-160.
[5] Settipane R.A, Charnock D.R, Epidemiology of rhinitis: allergic and nonallergic, Clin Allergy Immunol, 2007, 19, p. 23-34.
[6] Bộ Y tế, Gia tăng bệnh nhân mắc viêm mũi xoang, đến 70% là viêm mũi dị ứng, 2024, [cited 2024 16/12]; Available from: https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-dia-phuong/-/asset_publisher/gHbla8vOQDuS/content/gia-tang-benh-nhan-mac-viem-mui-xoang-en-70-la-viem-mui-di-ung.
[7] Juniper E.F, Guyatt G.H, Development and testing of a new measure of health status for clinical trials in rhinoconjunctivitis, Clin Exp Allergy, 1991, 21 (1), p. 77-83.
[8] Nguyễn Văn Trường, Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus sau điều trị bằng liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2011.
[9] Storms W, Allergic rhinitis-induced nasal congestion: its impact on sleep quality, Prim Care Respir J, 2008, 17 (1), p. 7-18.
[10] Juniper E.F et al, Measuring quality of life in children with rhinoconjunctivitis, J Allergy Clin Immunol, 1998, 101 (2 Pt 1), p. 163-70.